Check Dao Van
Check Dao Van
com 1/25
Analyzed document: Bài luận cuối kì.docx Licensed to: Quang Vinh Nguyễn
Comparison Preset: Rewrite Detected language: Vi
Check type: Internet Check
TEE and encoding: DocX n/a
Distribution graph:
Important notes:
Wikipedia: Google Books: Ghostwriting services: Anti-cheating:
Assessment recommendation:
No special action is required. Document is Ok.
Excluded Urls:
No URLs detected
Included Urls:
No URLs detected
https://plagiarism-detector.com 3/25
Detailed document analysis:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Plagiarism detected: 1.09% https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-… + 16 id: 1
resources!
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH --------------------------- Lê
Nguyễn Thanh Huyền - 215015296 Lê Thị Mỹ Linh - 215016747 Nguyễn Bảo Nhi - 225085878
Hoàng Thùy Linh - 225083525 Cao Xuân Lộc – 215143232 NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA SỔ NHẬT KÍ A HAPPIER ME BÁO CÁO MÔN HỌC PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU TRONG KINH DOANH Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2023 BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH ----------------------
----- Lê Nguyễn Thanh Huyền - 215015296 Lê Thị Mỹ Linh - 215016747 Nguyễn Bảo Nhi -
225085878 Hoàng Thùy Linh - 225083525 Cao Xuân Lộc – 215143232 NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA SỔ NHẬT KÍ A HAPPIER ME BÁO CÁO MÔN HỌC PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU TRONG KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HUỲNH NHỰT
NGHĨA Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2023 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong báo cáo là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng
mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện báo cáo này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong báo cáođã được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên Lê
Nguyễn Thanh Huyền Lê Thị Mỹ Linh Nguyễn Bảo Nhi Hoàng Thùy Linh Cao Xuân Lộc LỜI CÁM ƠN
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cám ơn TS. Huỳnh Nhựt Nghĩa – thầy đã trực tiếp chỉ dẫn để
nhóm nghiên cứu viết nên bài báo cáo này. Cám ơn thầy đã bỏ ra nhiều thời gian và công sức để
chúng tôi có bài hoàn chỉnh như ngày hôm nay. Chúng tôi cũng xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến
các tác giả mà tôi đã mượn nhờ trích dẫn. Xin các ơn công sức của các tác giả đã làm giàu nguồn
kiến thức của nhân loại và đã giúp tôi có thể hoàn thiện tốt hơn bài nghiên cứu của mình. Họ và
tên của tác giả Lê Nguyễn Thanh Huyền Lê Thị Mỹ Linh Nguyễn Bảo Nhi Hoàng Thùy Linh Cao
Xuân Lộc TÓM TẮT NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA SỔ NHẬT KÍ A
HAPPIER ME Bài nghiên cứu xuất phát từ nhu cầu của doanh nghiệp trong việc nâng cao doanh số
cũng như giúp đỡ cộng đồng người Việt có bệnh lí giảm stress, u sầu và nhu cầu về giải tỏa tâm lí.
Plagiarism detected: 0.4% https://123docz.net/trich-doan/2684331-gia-thu… + 8 id: 2
Mụcresources!
đích của bài nghiên cứu để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua số nhật kí
A Happier me nhằm giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đối với sản phẩm và tương lai
của doanh nghiệp. Cuộc khảo sát được tiến hành trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và thu
thập được 224 câu trả lời từ người dân. Kết quả phân tích cho thấy quyết định mua sản phẩm
A Happier Me bị ảnh hưởng bởi hình ảnh công chúng và sự góp ý. ABSTRACT RESEARCH THE
FACTORS AFFECT TO THE DECISION IN BUYING A HAPPIER ME DIARY BOOK The research comes
from the need for businesses to increase sales as well as supporting the Vietnamese community
with medical conditions reduce stress, melancholy and the need for psychological relief. The
purpose of the research is to study the factors that influence the decision to buy A Happier me
diary numbers to help businesses make the right decisions about their products and the future of
their businesses. The survey was conducted in Ho Chi Minh City and collected 224 responses
from people. The results show that the decision to buy A Happier Me products is influenced by
public image and feedback. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOANiii LỜI CÁM ƠNiv TÓM TẮTv ABSTRACTvi
Theory of Reasoned Actionx CHƯƠNG 1: Lý do chọn đề tài1 1.1. Lý do chọn đề tài1 1.2. Mục tiêu
nghiên cứu:2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát:2 1.2.2. Mục tiêu chi tiết:2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu:2 1.4.
Phương pháp nghiên cứu:3 1.5. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu:4 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu:4
1.5.2. Phạm vị nghiên cứu:4 1.6. Ý nghĩa của đề tài:4 1.7. Bố cục của đề tài:4 CHƯƠNG 2: Tổng
quan lý thuyết5
Plagiarism detected: 1.46% https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-… + 43 id: 3
2.1.resources!
Khái niệm:5 2.1.1. Khái niệm về người tiêu dùng:5 2.1.2. Khái niệm về hành vi người tiêu
dùng:5 2.1.3. Khái niệm về quá trình quyết định mua hàng:6 2.1.4. Khái niệm về nhu cầu và
mong muốn của người tiêu dùng:7 2.1.5. Khái niệm về nhóm tiêu dùng:7 2.2. CƠ SỞ LÝ
THUYẾT7 2.2.1. Lý thuyết hành vi tiêu dùng:7 2.2.2. Lý thuyết hành vi dự định (TPB):8 2.2.3. Lý
thuyết hành động hợp lý (TRA):9 2.2.4. Mô hình về lý thuyết tín hiệu:10 2.3. Các nghiên cứu liên
quan:11 2.4. Mô hình nghiên cứu14 2.4.1. Giả thuyết14 2.4.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất:19
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU20 3.1. Quy trình nghiên cứu:20 3.2. Phương pháp chọn
mẫu và xác định cỡ mẫu:21 3.2.1. Phương pháp xác định cỡ mẫu:21 3.2.2. Phương pháp chọn
mẫu23 3.3. Phương pháp thu thập và xử lí dữ liệu:24 3.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:24
https://plagiarism-detector.com 4/25
3.3.2. Phương pháp xử lí dữ liệu24 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU30 4.1. Giới thiệu công
ti:30 4.2. Thống kê mô tả:30 4.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo:32 4.4. Phân tích xoay nhân
tố:35 4.4.1. Xoay nhân tố cho biến độc lập:35 4.4.2. Xoay nhân tố cho biến phụ thuộc:44 4.5.
Phân tích tương quan và hồi quy:46 4.5.1. Phân tích tương quan:46 4.5.2. Kiểm định sự phù hợp
của mô hình:48 4.5.3. Hồi quy đa biến:49 4.
5.4. Phân tích sai số:55 CHƯƠNG 5: HÀM Ý QUẢN TRỊ59 5.1. Kết luận:59 5.2. Hàm ý quản trị:60
5.2.1. Cơ sở đề xuất hàm ý:60 5.2.2. Hàm ý quản trị:63 5.3. Đóng góp & Hạn chế của đề tài:64
5.3.1. Hạn chế:64 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo64 Tài liệu tham khảo66 DANH MỤC CÁC TỪ
VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt TPB
Referenced: 0.07% in: https://sphweb.bumc.bu.edu/otlt/mph-modules/… id: 4
Theory of Planned Behavior Thuyết hành vi hoạch định TRA Theory of Reasoned Action
Thuyết hành động hợp lí TMĐT Thương mại điện tử EFA Exploratory factor analysis Phân tích nhân
tố khám phá DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4. 1: Bảng định nghĩa về hành vi tiêu dùng6 Bảng 4. 2:
Tổng hợp các lý thuyết và các nghiên cứu liên quan13 Bảng 4. 3: Tổng hợp các thang đo18 Bảng
4. 4: Độ tin cậy của các giá trị của Cronbach's alpha25 Bảng 4. 5: Thống kê mô tả biến phân
loại31 Bảng 4. 6: Bảng độ tin cậy của thang đo33 Bảng 4. 7: Bảng hệ số KMO và kiểm định
Bartlett cho biến độc lập35 Bảng 4. 8: Bảng tổng phương sai trích
Plagiarism detected: 0.51% https://www.phamlocblog.com/2017/03/kiem-di… + 2 id: 5
choresources!
biến độc lập lần đầu36 Bảng 4. 9: Bảng xoay nhân tố lần đầu cho biến độc lập38 Bảng 4. 10:
Bảng KMO cho biến độc lập lần xoay cuối41 Bảng 4. 11: Bảng tổng phương sai trích cho biến độc
lập lần xoay cuối41 Bảng 4. 12: Bảng xoay nhân tố cho biến độc lập lần cuối43 Bảng 4. 13: Bảng
KMO cho biến phụ thuộc45 Bảng 4. 14: Bảng tổng phương sai trích cho biến phụ thuộc45 Bảng
4. 15: Bảng hệ số cho biến phụ thuộc46 Bảng 4. 16: Bảng tương quan giữa biến độc lập và
phụ thuộc47 Bảng 4. 17: Bảng phân tích ANOVA49 Bảng 4. 18:Bảng tóm tắt mô hình đầu tiên49
Bảng 4. 19: Bảng hệ số của mô hình đầu tiên50 Bảng 4. 20: Bảng tóm tắt của mô hình thứ hai51
Bảng 4. 21: Bảng hồi quy của mô hình thứ hai51 Bảng 4. 22:Bảng tóm tắt của mô hình thứ ba52
Bảng 4. 23: Bảng hồi quy của mô hình thứ ba52 Bảng 4. 24: Bảng hồi quy của mô hình cuối
cùng52 Bảng 4. 25: Bảng phân tích ANOVA cho mô hình cuối cùng53 Bảng 4. 26: Bảng tóm tắt
mô hình cuối cùng53 Bảng 4. 27: Bảng phần dư của mô hình55 Bảng 4. 28: Bảng thống kê mô tả
các biến quan sát61 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Hình 4. 1:Mô hình hành vi
của người tiêu dùng của Kotler8 Hình 4. 2: Mô hình lý thuyết hành vi dự định9 Hình 4. 3: Mô hình
lý thuyết về tín hiệu thương hiệu10 Hình 4. 4: Mô hình nghiên cứu
Referenced: 0.28% in: https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-… id: 6
các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của sinh viên11 Hình 4. 5: Mô hình các
yếu tố tác động đến quyết định mua sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng12
Hình 4. 6: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
thương hiệu cá ngừ đóng hộp13 Hình 4. 7: Mô hình nghiên cứu đề xuất19 Hình 4. 8:Quy trình
nghiên cứu20 Hình 4. 9: Quy trình 5 bước EFA của Rietveld & Van Hout (1993)26 Hình 4. 10: Đồ
thị minh họa giữa số nhân tố và eigenvalue27 Hình 4. 11: Công thức độ tương quan Pearson28
Hình 4. 12:Phân bố của các biến trong thang đo32 Hình 4. 13: Đồ thị tương quan giữa các biến48
Hình 4. 14: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sổ nhật kí A Happier Me.54 Hình 4.
15:Biểu đồ phân phối của biến phụ thuộc56 Hình 4. 16: Biểu đồ Normal P - P57 Hình 4. 17: Biểu
đồ phân tán58 Lý do chọn đề tài Lý do chọn đề tài Theo thống kê, vào năm 2019, khoảng 15%
người lao động được bác sĩ chẩn đoán mắc bệnh rối loạn tâm thần. Ở Việt Nam, gần 42% người
trưởng thành trong độ tuổi lao động thường xuyên gặp các vấn đề về tâm lý. Chỉ riêng những
người có công việc là công nhân, 22% số người cho biết nhân tố chính là áp lực từ cuộc sống cá
nhân và gia đình. (Xuân Mai, n.d.) Theo tiến sĩ tâm lý Bùi Hồng Quân
Quotes detected: 0.11% id: 7
“tỉ lệ người dân trong cộng đồng bị trầm cảm, lo âu rất lớn, đặc biệt sau đại dịch COVID-19.”.
Theo tính toán, cứ 5 người đang làm việc trong môi trường doanh nghiệp sẽ có 3 người gặp các
vấn đề về áp lực, căng thẳng. Trong khi đó, các nghiên cứu về tâm lý học ở Việt Nam lại không
quá nhiều vì thứ nhất, tâm lí người dân Việt Nam thường xem nhẹ tác động của bệnh tâm lí,
không đề cao tư tưởng ”Phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Thứ hai, theo số liệu được tìm thấy, hơn
50% các nước phát triển không có hoạt động chăm sóc, quan tâm cho những người bị rối loạn tâm
thần tại khu vực cộng đồng. Hậu quả khôn lường là hơn 75% người bị rối loạn trầm cảm mà
không được trải qua các qui trình chữa bệnh chất lượng. (Jean-Marc Olivé, 2008). Do đó, các
https://plagiarism-detector.com 5/25
nghiên cứu về bệnh tâm lí ở người dân và sản phẩm, qui trình khám bệnh chữa bệnh là cần thiết
ở thị trường Việt Nam. Và một trong những doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực này là
Happier Me. Công ty Happier Me thuộc doanh nghiệp xã hội hoạt động và hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục & tâm lý. Sứ mệnh công ti giúp mọi người có cuộc sống hạnh phúc và tâm lí vững
vàng hơn thông qua quá trình nuôi dưỡng nội lực cá nhân một cách lành mạnh, phát triển năng
lực cảm xúc xã hội của chủ động đóng góp giá trị cho cộng đồng và góp phần xây dựng xã hội
lành mạnh hơn. Sản phẩm duy nhất của công ti là bộ sổ nhật ký A Happier Me không chỉ giúp
người mua khám phá bản thân mà còn đóng góp cho sự trưởng thành của những hoàn cảnh khó
khăn thuộc các dự án thiện nguyện, những dự án cộng đồng củ a Chum và Happier Me. Mặc dù là
sản phẩm có sự mới lạ, độc đáo nhưng thuộc về phân khúc thị trường ngách. Doanh số bán hàng
của sản phẩm phản ánh sự thiếu hấp dẫn của sản phẩm. Việc tiếp cận khách hàng tiềm năng vẫn
chưa đạt hiệu quả mặc dù công ti đã sử dụng các kênh truyền thông marketing để quảng bá sản
phẩm mạnh như: Tiktok, Facebooks,… Dù công ti phục vụ cho mục đích cộng đồng nhưng doanh
thu từ sản phẩm cũng là yếu tố tác động lớn tới quá trình mở rộng và các dự án cộng đồng trong
tương lai của công ti. Vì v, nhóm tác giá mong muốn được tìm hiểu rõ ràng hơn nguyên nhân ảnh
hưởng tới quyết định mua
Referenced: 0.19% in: https://docs.google.com/forms/d/1gmqzwWam… id: 8
sản phẩm Happier Me tại thị trường Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu tổng quát: Nhóm
tác giả mong muốn tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định mua hàng sản phẩm Happier Me
để phục vụ cho mục tiêu doanh nghiệp và đồng thời cho mục đích nghiên cứu về xã hội. Mục tiêu
chi tiết: Nghiên cứu nhằm phục vụ cho các mục đích cụ thể sau: - Tổng quan về lý thuyết quyết
định mua hàng của khách hàng trong thời gian gần đây. - Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng
tới quyết định mua sản phẩm Happier Me. - Đo lường tác động cụ thể của các nhân tố có trong mô
hình nghiên cứu. - Đề xuất hàm ý quản trị nhằm giúp doanh nghiệp đưa ra các chiến lược, giải
pháp cho vấn đề mà họ đang vướng mắc. - Đóng góp và làm giàu cho tư liệu nghiên cứu của Việt
Nam về tâm lý của con người.
Plagiarism detected: 0.53% https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-… + 10 id: 9
Câuresources!
hỏi nghiên cứu: Bài nghiên cứu của nhóm tác giả nhằm trả lời cho các câu hỏi sau đây: - Lý
thuyết quyết định mua hàng của khách hàng nào hiện nay có tác động lớn đối với người tiêu
dùng? - Các nhân tố nào ảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm Happier Me? - Độ tác động của
từng nhân tố có trong mô hình nghiên cứu ở mức độ nào? - Doanh nghiệp sẽ làm gì để giải quyết
vấn đề dựa trên mô hình mà nhóm tác giả đề xuất? - Đóng góp nghiên cứu của nhóm tác giả
vào kho tàng nghiên cứu của Việt Nam như thế nào? Phương pháp nghiên cứu: Nhóm tác giả sử
dụng 3 phương pháp nghiên cứu khác nhau để thực hiện đề tài này. Thứ nhất, nhóm nghiên cứu
sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, thu thập những thông tin, những bài nghiên cứu liên
quan tới bệnh rối loạn tâm thần và căng thẳng, cách các chuyên gia, các nước trên thế giới đối
phó với căn bệnh này, từ đó có những nhận xét, quan điểm về khả năng, tầm ảnh hưởng và cần
thiết của sản phẩm giải tỏa căng thẳng. Qua đó, nhóm tác giả rút ra bài học và phương thức áp
dụng phù hợp cho thị trường và con người Việt Nam Phương pháp thứ hai được nhóm tác giả sử
dụng là phương pháp phân tích - tổng hợp. Nhóm tác giả xác định bài nghiên cứu cần phân tích
các tìm kiếm xoay quanh các từ khóa như là
Quotes detected: 0.04% id: 10
“Tâm lí học”.
Bởi độ phức tạp và sự thiếu thốn về tư liệu nghiên cứu, tác giả chỉ tập trung tìm kiếm, phân tích từ
nhiều nguồn, chủ yếu là sách và tài liệu điện tử uy tín và phân tích các điểm giống và điểm khác
giữa các nguồn. Những điểm giống giữa các nguồn đa phần là về định nghĩa của sự vật, chức
năng cơ bản, lịch sử ra đời… còn những điểm khác đều là các phân tích cá nhân của tác giả của
nguồn. Và cuối cùng bằng phương pháp tổng hợp, tác giả tổng hợp những phần lý thuyết, tài liệu
phù hợp với đề tài để xây dựng luận cứ, bổ sung thêm phần giải thích bằng giọng văn của tác giả
để giải thích quy luật và dựa vào dữ liệu từ phân tích trong các nguồn để chứng minh cho phần lí
luận riêng của tác giả. Ngoài ra, nhờ phương pháp tổng hợp, tác giả sắp xếp lại các phần tài liệu
để tạo sự liên kết với nhau, giúp cho độc giả có cách nhìn bao quát hơn về đề tài nghiên cứu. Bên
https://plagiarism-detector.com 6/25
cạnh hai phương pháp nghiên cứu là tổng hợp và định tính, nhóm tác giả muốn sử dụng phương
pháp định lượng để phục vụ cho việc xây dựng mô hình đo lường các
Plagiarism detected: 0.48% https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-… + 13 id: 13
resources!
nhân tố ảnh hưởng tới quyết định mua hàng của người dân. Việc đo lường sẽ dựa trên các thang
đo likert 5 mức độ để đánh giá khách quan tác động của nhân tố đó. Đối tượng và phạm vị
nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Nhóm tác giả muốn nghiên cứu về nhóm đối tượng có vấn đề
về cuộc sống hằng ngày như: stress, mệt mỏi, trầm cảm,… Và để phục vụ cho mục đích nghiên
cứu, nhóm tác giả quyết định khảo sát các người dân có những đặc điểm
khác về nhân khẩu học như: độ tuổi, giới tính, quốc gia,…; về tính cách; về chất lượng cuộc sống,
… Sự đa dạng của người trả lời khảo sát sẽ làm giàu thêm kết quả. Phạm vị nghiên cứu: Địa điểm:
Bài nghiên cứu chỉ tập trung trong khu vực toàn TP Hồ Chí Minh. Không gian: nghiên cứu về quyết
định mua hàng của khách hàng đối với sản phẩm giải tỏa sự căng thẳng, âu lo qua quyển sổ nhật
kí. Thời gian: Bài nghiên cứu có giá trị trong khoảng thời gian từ 5 năm trở lại từ lúc bài nghiên
cứu được bắt đầu làm. Ý nghĩa của đề tài: Bài nghiên cứu của nhóm tác giả sẽ giải quyết được
thắc mắc của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành kinh doanh sản phẩm tâm lý học về quyết
định mua của khách hàng. Qua đó, giúp doanh nghiệp hiểu được hơn thị phần và xu hướng của
nhóm khách hàng này tại thị trường Việt Nam và tìm ra giải pháp khắc phục và nâng cao doanh
số cho sản phẩm. Ngoài ra, độc giả cũng có thể kham khảo bài nghiên cứu để hiểu thêm về vấn
đề tâm lý học và lựa chọn các sản phẩm phù hợp với bản thân. Bố cục của đề tài: Bài nghiên cứu
được chia thành 4 chương, cụ thể như sau: Chương I: Giới thiệu về đề tài Chương II: Cơ sở lý
thuyết Chương III: Thiết kế nghiên cứu Chương IV: Xây dựng mô hình Chương V: Hàm ý quản trị
Tổng quan lý thuyết Khái niệm: Khái niệm về người tiêu dùng: Người tiêu dùng là người mua hàng
hoặc dịch vụ để đáp ứng nhu cầu và mong muốn cá nhân của mình. Theo Schiffman và Kanuk
(2013),
Quotes detected: 0.09% id: 14
"A consumer is an individual who purchases and uses products and services to satisfy personal
needs and wants".
Theo Schiffman và Kanuk,2005. Người mua sản phẩm không phải lúc nào cũng là người
Referenced: 0.08% in: https://jfm.ufm.edu.vn/index.php/jfm/article/dow… id: 15
sử dụng sản phẩm hoặc không phải là người duy nhất sử dụng sản phẩm.
Người mua sản phẩm là người quyết định mua sản phẩm và cũng là người chi trả để mua sản
phẩm Khái niệm về hành vi người tiêu dùng: Hành vi người tiêu dùng là các hoạt động mà người
tiêu dùng thực hiện khi tìm kiếm, mua hàng hoặc sử dụng sản phẩm và dịch vụ. Theo Kotler và
Keller (2012),
Quotes detected: 0.14% id: 16
"Consumer behavior is the study of how individuals, groups, and organizations select, buy, use,
and dispose of goods, services, ideas, or experiences to satisfy their needs and wants"
(p. 152). Hành vi người tiêu dùng là những hành vi mà người tiêu dùng thể hiện trong các cuộc
nghiên cứu về việc mua, sử dụng, việc đánh giá về sản phẩm và dịch vụ và những ý kiến mà họ
mong đợi sẽ thỏa mãn nhu cầu của họ (Schiffman và Kanuk, 2005). Đối với Enis, hành vi của
người mua được định nghĩa là
Quotes detected: 0.14% id: 17
“một quá trình, thông qua đầu vào và việc sử dụng chúng, quá trình và hành động sẽ dẫn đến
sự thỏa mãn nhu cầu và mong muốn”
gồm resources!
nhiều yếu tố được xem là có ảnh hưởng ở một mức độ nào đó đến quyết định mua hàng của
khách hàng. (Ben M. Enis, 1974) Ngoài ra, cũng có vài nghiên cứu trước đây định nghĩa về hành
vi tiêu dùng như:
Bảng 4. 1: Bảng định nghĩa về hành vi tiêu dùng Tác giả Cách định nghĩa về hành vi tiêu dùng
Kết quả
Faison and Edmund (1977) “Giả định rằng con người có hàng loạt nhu cầu dẫn đến trạng thái
thúc đẩy.” Nhu cầu Engel, et al. (1986
)
https://plagiarism-detector.com 7/25
Plagiarism detected: 0.69% https://123docz.net/trich-doan/2684331-gia-thu… + 23 id: 20
resources!
Những hành vi của người tiêu dùng liên quan trực tiếp đến việc sở hữu, sử dụng và loại bỏ sản
phẩm, bao gồm cả quá trình ra quyết định tìm hiểu trước đó và xác định những hành động sẽ
làm. Hành động, cá nhân Solomon et al. (1995) Hành vi tiêu dùng là nghiên cứu các quá trình
liên quan tới việc các cá nhân hoặc nhóm lựa chọn, mua, sử dụng hoặc loại bỏ các sản phẩm,
dịch vụ, ý tưởng hoặc trải nghiệm để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn” Quy trình, nhu cầu, cá
nhân, tập thể Khái niệm về quá trình quyết định mua hàng: Đây là quá trình mà người tiêu dùng
trải qua để tìm kiếm, chọn lựa và mua sản phẩm hoặc dịch vụ. Theo Solomon (2019),
"Quá trình quyết định mua hàng bao gồm năm bước: nhận biết vấn đề, tìm kiếm thông tin, đánh
giá các lựa chọn thay thế, quyết định mua hàng và đánh giá sau mua hàng. "
Khái niệm về nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng: Nhu cầu của người tiêu dùng là những
điều cần thiết để sống sót và phát triển, trong khi mong muốn là những điều mà người tiêu dùng
muốn có để tăng thêm sự thoả mãn. Theo Kotler và Armstrong (2018),
Quotes detected: 0.17% id: 22
"Nhu cầu là trạng thái cảm thấy thiếu thốn, trong khi mong muốn là hình thức nhu cầu của con
người vì chúng được hình thành bởi văn hóa và tính cách cá nhân".
Khái niệm về nhóm tiêu dùng: Nhóm tiêu dùng là các cá nhân có những điểm tương đồng về nhu
cầu, mong muốn, thói quen và hành vi mua hàng. Theo Kotler và Keller (2012),
Quotes detected: 0.15% id: 23
"Các nhóm người tiêu dùng bao gồm những người có các giá trị và mô hình hành vi tương tự
nhau, bất kể thành phần nhân khẩu học của họ".
CƠ SỞ LÝ THUYẾT Lý thuyết hành vi tiêu dùng: Hành vi tiêu dùng là quá trình mà người tiêu dùng
tương tác và tác động đến các sản phẩm, dịch vụ và tài nguyên để đáp ứng nhu cầu và mong đợi
của họ (Solomon et al., 2019). Người tiêu dùng đưa ra các quyết định về mua sắm, sử dụng và từ
bỏ các sản phẩm dựa trên các yếu tố như nhu cầu cá nhân, giá trị, sự hài lòng, thông tin sản
phẩm và các yếu tố xã hội khác. Tâm lý học tiêu dùng là một phần quan trọng trong việc hiểu
hành vi tiêu dùng. Theo Oliver (1993),
Quotes detected: 0.11% id: 24
"nền tảng của tâm lý học tiêu dùng là sự khác biệt giữa có sự mong đợi và kết quả thực tế".
Người tiêu dùng thường có các mong đợi, hy vọng và giá trị tưởng tượng về
Plagiarism detected: 0.47% https://1office.vn/hanh-vi-mua-hang-cua-nguoi-… + 8 id: 25
cácresources!
sản phẩm và dịch vụ. Khi thực tế không đáp ứng được các kỳ vọng này, họ có thể cảm thấy
thất vọng và không hài lòng. Ngoài tâm lý học, yếu tố xã hội cũng đóng vai trò quan trọng trong
hành vi tiêu dùng. Các nhóm xã hội, gia đình và bạn bè có thể có ảnh hưởng lớn đến quyết định
mua hàng và lựa chọn sản phẩm của một người tiêu dùng (Solomon et al., 2019). Thông qua
quan hệ xã hội, người tiêu dùng thu thập thông tin,
chia sẻ ý kiến và nhận được sự ủng hộ hoặc khuyến khích từ cộng đồng của họ trong
Plagiarism detected: 0.7% https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-… + 34 id: 26
resources!
quyết định tiêu dùng. Tổng quan, hành vi tiêu dùng là một quá trình phức tạp và ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố, bao gồm tâm lý học cá nhân, giá trị và yếu tố xã hội. Hiểu rõ hành vi tiêu dùng
giúp các doanh nghiệp hiểu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt hơn. Theo Kotler
và Armstrong (2010), hành vi người tiêu dùng là hành vi của người tiêu dùng chịu tác động mạnh
mẽ bởi bốn nhóm yếu tố chính là văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý. Hình 4. 1:Mô hình hành vi
của người tiêu dùng của Kotler (Nguồn: Kotler và Keller,2012) Lý thuyết hành vi dự định (TPB):
Lý thuyết về hành vi dự định (Theory of Planned Behavior - TPB) được đề xuất bởi
Icek Ajzen vào năm 1985(3). TPB
Plagiarism detected: 0.46% https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-… + 10 id: 27
giảiresources!
thích cách mà ý định của một người tiêu dùng ảnh hưởng đến hành vi của họ. TPB giả định
rằng hành vi của con người phụ thuộc vào ý định của họ để thực hiện hành động đó. Theo TPB, ý
định của một người tiêu dùng được xác định bởi ba yếu tố chính: 1. Thái độ (Attitude): Đây là sự
đánh giá tích cực hoặc tiêu cực của người tiêu dùng về hành vi cụ thể. Thái độ có thể phản ánh
sự tin tưởng, giá
https://plagiarism-detector.com 8/25
trị cá nhân, và đánh giá kỹ thuật của hành vi đó. 2. Quy định xã hội (Subjective Norms): Đây là sự
ảnh hưởng của quan điểm xã hội và áp lực từ các nhóm xã hội mà người tiêu dùng thuộc về. Quy
định
Plagiarism detected: 0.94% https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-… + 32 id: 28
resources!
xã hội bao gồm các yếu tố như sự kỳ vọng của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và xã hội. 3. Khả
năng kiểm soát hành vi (Perceived Behavioral Control): Đây là sự tự tin và khả năng kiểm soát
của người tiêu dùng đối với hành vi đó. Nếu người tiêu dùng tin rằng họ có khả năng và kiểm
soát hành vi, ý định thực hiện hành vi đó sẽ tăng cao. TPB cho rằng cả ba yếu tố này đều ảnh
hưởng đến ý định của người tiêu dùng và từ đó ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng cuối cùng. Hình
4. 2: Mô hình lý thuyết hành vi dự định Lý thuyết hành động hợp lý (TRA): Lý thuyết về hành
động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) cũng được đề xuất bởi Icek Ajzen vào năm
1985(4). TRA giải thích cách mà những quan điểm và giá trị cá nhân của một người tiêu dùng có
ảnh hưởng đến ý định và hành vi của họ. Theo TRA, ý định của một người tiêu dùng
phụ thuộc vào hai yếu tố chính: 1. Thái độ (Attitude): Đây là sự đánh giá tích cực hoặc tiêu cực
của người tiêu dùng về hành vi cụ thể. Thái độ được hình thành từ những quan điểm cá nhân và
giá trị của người tiêu dùng đối với hành vi đó. 2. Quy định xã hội (Subjective Norms): Đây là sự
ảnh hưởng của quan điểm xã hội và áp lực từ các nhóm xã hội mà người tiêu dùng thuộc về. Quy
định xã hội bao gồm các yếu tố như sự kỳ vọng của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và xã hội. TRA
cho rằng cả hai yếu tố này đều ảnh hưởng đến ý định của người tiêu dùng và từ đó ảnh hưởng
đến hành vi tiêu dùng cuối cùng. Mô hình về lý thuyết tín hiệu: Mô hình lý thuyết tín hiệu được xây
dựng bởi Erdem và Swait đặt vấn đề về tác động của việc thông tin của thị trường không hoàn
hảo và bất cân xứng ảnh hưởng đến thái độ và hành vi người tiêu dùng như thế nào. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tác động của yếu tố sự uy tín thương hiệu (độ tin cậy và kiến thức) lên quyết
định lựa chọn và xem xét thương hiệu trên nhiều danh mục sản phẩm khác nhau có liên quan đến
sự không chắc chắn tiềm ẩn về các thông tin thuộc tính và chi phí bỏ ra để thu thập thông tin liên
quan cũng như rủi ro tiêu dùng có thể gặp phải. Bên cạnh đó, độ tin cậy của thương hiệu làm tăng
khả năng đưa thương hiệu vào vùng cân nhắc cũng như việc lựa chọn thương hiệu có điều kiện để
xem xét. Kết quả cho thấy độ tin cậy, thay vì chuyên môn, ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người
tiêu dùng và sự cân nhắc về thương hiệu nhiều hơn. (T. Erdem & J. Swait, 2003) Hình 4. 3: Mô
hình lý thuyết về tín hiệu thương hiệu Các nghiên cứu liên quan: Nghiên cứu của Nguyen Thu Ha
và Gizaw (2014):
Quotes detected: 0.16% id: 29
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm thực phẩm nhãn hiệu riêng của người tiêu
dùng”. Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
Giá cả sản phẩm, (3) Địa điểm, (4) Hoạt động chiêu thị,
(5) Nhóm tham khảo. Hình 4. 5: Mô hình các yếu tố tác động
Referenced: 0.89% in: https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-… id: 32
đến quyết định mua sản phẩm nước ép trái cây đóng hộp của người tiêu dùng (Nguồn: Lê Thanh
Hải (2014)) Nghiên cứu của Zaeema và Hassan (2016), “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua thương hiệu cá ngừ đóng hộp” in Maldives, Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua cá ngừ đóng hộp tại Maldives. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng tiến hành khảo sát 450 người tiêu dùng mua hàng tại các siêu thị tại Maldives. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có sáu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua cá ngừ đóng hộp tại Maldives
https://plagiarism-detector.com 9/25
gồm (1) Chất lượng sản phẩm, (2) Nhóm tham khảo, (3) Thương hiệu, (4) Hoạt động chiêu thị,
(5) Đặc điểm cá nhân. Hình 4. 6: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua thương hiệu
cá ngừ đóng hộp (Nguồn: Zaeema và Hassan (2016)) Nghiên cứu của Hà Ngọc Thắng và Nguyễn
Thành Độ. Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến
Giá cả sản phẩm X X 2 Chất lượng sản phẩm X X X 3 Hoạt động chiêu thị
X X 4 Đặc điểm cá nhân X X 5 Nhóm kham khảo X X X 6 Thương hiệu X X 7 Thái độ X X 8 Giá trị
sản phẩm X 9 Địa điểm X 10 Rủi ro cảm nhận X 11 Nhận thức kiểm soát hành vi X 12 Nhận thức
về rủi ro x x 13 Chính sách đổi trả/hỗ trợ x x x (Nguồn: nhóm tác giả tự nghiên cứu) Mô hình
nghiên cứu Giả thuyết -Giá cả sản phẩm: Giá cả của sản phẩm là một trong những nhân tố quan
trọng tác động đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Xác định được đúng giá phù hợp với khách
hành, thị trường sẽ giúp thu hút được sự quan tâm của khách hàng và đảm bảo khả năng tiêu thụ
sản phẩm sẽ thu được lợi nhuận cao, có thể tránh được việc tồn kho, ứ động và hạn chế được việc
thua lỗ vốn. Theo nghiên cứu của Nguyen Thu Ha và Gizaw (2014), Lê Thanh Hải(2014) đã chỉ ra
mối quan hệ thuận cùng chiều giữa
Referenced: 0.19% in: https://jfm.ufm.edu.vn/index.php/jfm/article/dow… id: 35
giá cả sản phẩm và quyết định mua. Từ đó ta có được giả thuyết H1 Giả thuyết H1: Giá cả sản
phẩm có ảnh hưởng tích cực với quyết định mua sản phẩm A Happier ME
củaresources!
người tiêu dùng tại Tp.HCM -Chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm là mức độ đáp ứng
nhu cầu của khách. Chất lượng sản phẩm được định nghĩa về các thuộc tính của sản phẩm đó và
cảm nhận của khách hàng với những thuôc tính đó. Các nhà quản lý phải biết làm thế nào để
khách hàng cảm nhận được chất lượng sản phẩm được cung cấp bởi công ty của họ (Mentzer và
cộng sự, 2001).Trong nghiên cứu của Zaeema và Hassan,2016 đã chỉ ra mối quan hệ cùng chiều
của chất lượng sản phẩm và quyết định mua. Từ đó ta có giả thuyết H2: Giả thuyết H2: Chất
lượng sản phẩm có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua sản phẩm A Happier Me của khách
hàng ở TP. HCM. -Nhóm kham khảo: Nhóm tham khảo hay thái độ của những người khác là mức
độ ảnh hưởng từ thái độ của những người có liên quan với quyết định mua của người tiêu dùng.
Yếu tố này được xây dựng dựa trên mô hình về các bước đánh giá các lựa chọn đến quyết định
mua sắm của Kotler và Keller (2012). Được đo lường thông qua những người có liên quan đến
người mua (bạn bè, đồng nghiệp, gia đình...
) những người này thích hay không thích họ mua. Nếu những người liên quan này phản đối mạnh
mẽ việc mua và người mua có mối quan hệ gần gũi với những người đó thì người mua sẽ có nhiều
khả năng thay đổi xu hướng mua của mình. Và ngược lại, nếu những người có liên quan ủng hộ
việc mua thì mức độ ưa thích của người mua đối với mặt hàng đó sẽ tăng lên. Từ nghiên cứu của
Zaeema và Hassan (2016), ta có giả thuyết H3: Giả thuyết H3: Nhóm tham khảo có ảnh hưởng
tích cực đến
Referenced: 0.15% in: https://docs.google.com/forms/d/1gmqzwWam… id: 37
quyết định mua sản phẩm A Happier Me của khách hàng tại TP.HCM. -Hoạt động chiêu thị: Theo
Kotler và Keller (2012) cho rằng hoạt động chiêu thị
Hoạt động chiêu thị có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua sản phẩm A Happier Me
của khách hàng tại TP.HCM -Thương hiệu: Một thương hiệu là một tên, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu
tượng, hoặc thiết kế hoặc một
Plagiarism detected: 0.68% https://123docz.net/trich-doan/2684331-gia-thu… + 5 id: 40
resources!
sự kết hợp của tất cả những thứ đó, nhằm xác định các hàng hóa và dịch vụ của một người bán
hoặc nhóm người bán và để phân biệt với những đối thủ cạnh tranh. Qua thực tiễn và sự hiểu
biết con người ta có được niềm tin và thái độ, điều này lại ảnh hưởng đến hành vi mua của họ vì
vậy doanh nghiệp phải chiếm được lòng tin của khách hàng về các nhãn hàng của mình. Trong
các nghiên cứu của Zaeema và Hassan (2016) đã chỉ ra mối liên hệ cùng chiều giữa Thương hiệu
và quyết định mua. Từ đó, ta có giả thuyết H5: Giả thuyết H5: Thương hiệu ảnh hưởng tích cực
đến quyết định mua sản phẩm A Happier Me của khách hàng tại tỉnh
TP.HCM -Tính hữu ích: Tính hữu ích là
Quotes detected: 0.12% id: 41
"mức độ mà một người tin rằng việc sử dụng một hệ thống cụ thể sẽ nâng cao hiệu suất đối với
công việc"
(Davis, 1989). Eastin (2002) đã nghiên cứu 4 hoạt động TMĐT (mua sắm trực tuyến, ngân hàng,
đầu tư và hệ thống thanh toán điện tử) và cho rằng trước khi sử dụng các hoạt động TMĐT,sự
thuận tiện và tính hữu ích sẽ giúp dự đoán việc người dùng có quyết định sử dụng hay không. Giả
thuyết H6: Tính hữu ích có ảnh hưởng tích cực tới ý định mua sản phẩm A Happier Me của khách
hàng tại TP.HCM -Sản phẩm: Sản phẩm có bao bì mẫu mã đẹp giúp thu hút sự quan tâm của
người tiêu dùng(Meghna Milesh Patel), sản phẩm mang tính thời trang thẩm mĩ cũng là một nhân
tố giúp sản phẩm được tiêu thụ((Huang, X. & Ge, J., 361 - 372 ), (Ajzen, I., & Fishbein, M, 1975)).
Từ nghiên cứu cứu của Meghna Milesh Patel và (Huang, X. & Ge, J., 361 - 372 ), (Ajzen, I., &
Fishbein, M, 1975) ta có được giả thuyết H7 Giả thuyết H7: Sản phẩm có tính ảnh hưởng tích cực
đến quyết định chọn mua
Referenced: 0.1% in: https://docs.google.com/forms/d/1gmqzwWam… id: 42
sản phẩm A Happier Me của khách hàng tại TP.HCM -Tính dễ sử dụng: Tính dễ sử dụng
cảm nhận là cảm nhận về mức độ dễ dàng, thoải mái khi sử dụng dịch vụ mà không cần hoặc cần
nhiều nỗ lực về trí óc hay thể chất (Davis, 1989; Venkatesh & cộng sự, 2003); Dịch vụ đem lại
cảm nhận dễ sử dụng cũng có nhiều khả năng được lựa chọn hay chấp nhận hơn các dịch vụ khác
(Venkatesh, 2000; Mun & cộng sự, 2006). Từ các lập luận trên ta có giả thuyết H8. Giả thuyết H8:
Plagiarism detected: 0.48% https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/nghien-cuu… + 12 id: 43
resources!
Tính dễ sử dụng của sản phẩm có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua sản phẩm A Happier
Me của khách hàng tại TP.HCM. -Dịch vụ khách hàng: Khi dã có trong tay sự lựa chọn của mình,
người tiêu dùng sẽ liên hệ với các điểm, kênh bán hàng, cung cấp dịch vụ để được tư vấn và
mua hàng. Các dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt tạo trải nghiệm tốt cho người tiêu dùng, tạo
động lực mua hàng. Từ đó, ta có giả thuyết H10 Giả thuyết H9:
Dịch vụ khách hàng có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua sản phẩm A Happier Me
của khách hàng tại TP.HCM. -Niềm tin: Thomas (2009,) xác định niềm tin là
Quotes detected: 0.13% id: 45
"kì vọng một kết quả tích cực, kết quả mà khách hàng có thể nhận được dựa trên hành động dự
kiến của một bên khác".
Niềm tin làm giảm sự không chắc chắn trong một môi trường mà khách hàng cảm thấy dễ bị tổn
thương, vì vậy họ dựa vào các tổ chức đáng tin cậy (Aydin & Özer, 2006). Như vậy, niềm tin sự tin
tưởng vào sản phẩm tin vào những giá trị của sản phẩm tạo cho người dùng yên tâm mua hàng.
Từ đó ta có giả thuyết H11 Giả thuyết H10: Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua
sản phẩm A Happier Me của khách hàng tại TP.HCM Bảng 4. 3: Tổng hợp các thang đo Kí hiệu Giả
Thuyết H1
Referenced: 1.21% in: https://123docz.net/trich-doan/2684331-gia-thu… id: 46
https://plagiarism-detector.com 11/25
Giá cả sản phẩm có ảnh hưởng tích cực với quyết định mua sản phẩm A Happier ME của người
tiêu dùng tại Tp.HCM H2 Chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua sản
phẩm A Happier Me của khách hàng ở TP. HCM. H3 Nhóm tham khảo có ảnh hưởng tích cực đến
quyết định mua sản phẩm A Happier Me của khách hàng tại TP.HCM H4 Hoạt động chiêu thị có
ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua sản phẩm A Happier Me của khách hàng tại TP.HCM H5
Thương hiệu ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua sản phẩm A Happier Me của khách hàng tại
tỉnh TP.HCM H6 Tính hữu ích có ảnh hưởng tích cực tới ý định mua sản phẩm A Happier Me của
khách hàng tại TP.HCM H7 Sản phẩm có tính ảnh hưởng tích cực đến quyết định chọn mua sản
phẩm A Happier Me của khách hàng tại TP.HCM H8 Tính dễ sử dụng của sản phẩm có ảnh hưởng
tích cực đến quyết định mua sản phẩm A Happier Me của khách hàng tại TP.HCM. H19 Dịch vụ
khách hàng có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua sản phẩm A Happier Me của khách hàng
tại TP.HCM H10 Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua sản phẩm A Happier Me
củaresources!
khách hàng tại TP.HCM Mô hình nghiên cứu đề xuất: Hình 4. 7: Mô hình nghiên cứu đề xuất
(Nguồn: nhóm nghiên cứu tự đề xuất) QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU Quy trình nghiên cứu: Hình 4.
8:Quy trình nghiên cứu - Xác định vấn đề nghiên cứu: Ở bước này tác giả xác định đề tài nghiên
cứu, tầm quan trọng của vấn đề. Trình lí do và cở sở để lựa chọn đề tài nghiên cứu này. - Xác
định mục tiêu nghiên cứu Tác giả cần xác định mục tiêu cần nghiên cứu mong muốn dựa trên
vấn đề và mục đích nghiên cứu. - Tìm tài liệu Trong bước này tác giả cần tìm những tài liệu
nghiên cứu trước đó có liên quan đến đề tài mình cần nghiên cứu. - Xác định mô hình Tác giả tìm
hiểu những kết quả của những nghiên cứu trước và tổng hợp lại những nhân tố có thể ảnh
hưởng tới vấn đề cần nghiên cứu. - Thiết kế
thang đo Tác giả tham khảo và thiết kế thang đo cho bài nghiên cứu và hoàn thiện bảng khảo
sát. - Khảo sát Tác giả tạo bảo khảo sát dựa trên cơ sở lí thuyết và thang đo đã thiết kế. - Xử lí dữ
liệu Tác giả thống kê và xử lí dữ liệu đã thu thập bằng SPSS. - Viết báo cáo Qua việc khảo sát và
xử lí dữ liệu ở bước trên tác giả đưa ra kết luận và viết báo cáo. Phương pháp chọn mẫu và xác
định cỡ mẫu: Phương pháp xác định cỡ mẫu: Theo TS Đỗ Anh Tài(2008), về tổng thể, phương
pháp chọn mẫu có hai dạng chính: chọn mẫu ngẫu nhiên và chọn mẫu theo xác suất. Chọn mẫu
ngẫu nhiên là người nghiên cứu tìm thông tin từ các đối tượng theo cách tự nhiên và không tính
toán trước, xem mỗi cá thể đều có cùng xác suất lựa chọn để thu thập mẫu . Việc lựa chọn mẫu
nên thuận tiện với người nghiên cứu, chọn mẫu chỉ tiêu hay chọn mẫu có mục đích; nhằm thăm
dò hay tìm hiểu sâu một vấn đề vào đó của quần thể (kiến thức, thái độ, niềm tin…) Chọn mẫu
theo xác suất là người nghiên cứu dựa trên các đặc tính của tổng thể để lựa chọn ngẫu nhiên cá
thể, xác suất cả thể được chọn sẽ tăng lên tùy vào sự phù hợp và không phụ thuộc vào
Plagiarism detected: 0.36% https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-… + 7 id: 48
resources!
ý kiến chủ quan của người nghiên cứu. Do đó, vài cá thể sẽ có cơ hội được lựa chọn cao hơn các
cá thể khác dẫn đến sự hạn chế của khả năng suy rộng kết quả nghiên cứu. Ngoài ra, tùy vào
đặc tính của bài nghiên cứu sẽ những phương pháp chọn mẫu khác nhau. Dưới đây, tác giả giới
thiệu thêm 5 loại phương pháp chọn mẫu
khác như sau: Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản: Lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản là phương pháp lấy
mẫu xác suất đơn giản nhất. Một quy trình lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản bao gồm: (1) lập danh
sách tất cả các đơn vị/đơn vị lấy mẫu của tổng thể nghiên cứu và đánh số chúng (khung lấy mẫu)
(2) quyết định số lượng mẫu cho nghiên cứu và (3) sử dụng xổ số hoặc lấy mẫu ngẫu nhiên. chọn
bảng số. Lấy mẫu ngẫu nhiên có hệ thống: Các phần tử trong mẫu hệ thống được chọn bằng cách
sử dụng khoảng cách không đổi (hop k), sau đó là khởi động ngẫu nhiên. Các bước để chọn mô
hình hệ thống: Bước 1: Lập danh sách các chủ đề hoàn thành nghiên cứu. Bước 2: hệ số khoảng
cách k: k=N/n (N là số cá thể trong quần thể, n là cỡ mẫu) Bước 3: Chọn đối tượng nghiên cứu
đầu tiên có số thứ tự i bằng phương pháp xổ số hoặc chọn một số ngẫu nhiên trong bảng trong
khoảng từ 1-k. Bước 4: Tìm các môn học tiếp theo dựa trên nguyên tắc trình tự của môn học tiếp
theo bằng trình tự của môn học trước cộng với hệ số k cho đến khi đủ cỡ mẫu. Trình tự của đối
tượng nghiên cứu thứ n là i + (n-1) k Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng: Trong lấy mẫu ngẫu nhiên
phân tầng, dân số nghiên cứu được chia thành các nhóm riêng biệt gọi là tầng lớp. Mẫu nghiên
cứu được chọn ngẫu nhiên các cá nhân cho các tầng lớp. Ở mỗi tầng, tổng số cá thể được chọn
nghiên cứu phải tương ứng với tỷ lệ dân số của tầng đó. Để chọn một mẫu ngẫu nhiên phân tầng:
Bước 1: Lập danh sách các chủ đề hoàn thành nghiên cứu. Bước 2: Chia quần thể nghiên cứu
thành các tầng khác nhau dựa trên các đặc điểm như giới tính, nhóm tuổi, tình trạng hôn nhân...
để đảm bảo không có sự chồng chéo giữa các tầng. Bước 3: Quyết định số lượng người được chọn
cho mỗi tầng. Cỡ mẫu cho mỗi tầng phải tỷ lệ thuận với cỡ mẫu của từng tầng trong dân số. Bước
https://plagiarism-detector.com 12/25
4: Thực hiện lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản ở mỗi lớp. Chọn mẫu chụm: Mẫu cụm là mẫu thu được
bằng cách chọn ngẫu nhiên các nhóm cá thể, được gọi là cụm, từ quần thể nghiên cứu. Các bước
chọn mẫu cụm: Bước 1: Xác định dầm. Các cụm thường bao gồm các nhóm gần nhau và thường
có những đặc điểm chung (gia đình, làng xã, trường học...). Bước 2: Liệt kê tất cả các thanh. Bước
3: Chọn ngẫu nhiên một số dầm để kiểm tra. Bước 4: Lựa chọn đối tượng nghiên cứu. Đầu tiên,
tất cả các cá nhân từ các cụm được chọn đều được kiểm tra. Thứ hai, liệt kê các cá thể trong các
cụm đã chọn và sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên có hệ thống hoặc ngẫu nhiên đơn giản
trong mỗi cụm để chọn các cá thể cho mẫu. Chọn mẫu lặp lại: Mẫu lặp lại là mẫu khi thu được,
không bị quy định về số lượng cụ thể sẽ được tiếp tục lựa chọn thành các mẫu nhỏ hơn để ra các
kết quả phân tích khác nhau và tạo ra sự đa dạng hơn cho kết quả nghiên cứu. Các bước thực
hiện chọn mẫu lặp lại gồm: Bước 1 tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản lần 1. Bước 2: từ số
lượng cá thể trong mẫu đã được lựa chọn đó ta lại tiến hành lựa chọn một số lượng nhỏ (tuỳ theo
yêu cầu của công việc) các mẫu một cách cũng hoàn toàn ngẫu nhiên để phục vụ cho mục tiêu
nhất định trong nghiên cứu như: kiểm tra lại thông tin hay bổ sung thêm thông tin … Phương
pháp chọn mẫu Phương pháp chọn mẫu theo xác suất: · Ngẫu nhiên đơn giản: các phần tử đều có
xác suất tham gia vào mẫu như nhau biết được trước. Để chọn các phần tử nhà nghiên cứu dùng
lệnh ngẫu nhiên hay bảng ngẫu nhiên trong excel. · Hệ thống: § Phân tầng: chia đám đông thành
nhiều tầng gồm các nhóm nhỏ. Cá phân tử trong cùng một nhóm có tính đồng nhất cao và các
phân tử giữa các nhóm có tính dị biệt cao. § Nhóm: chia đám đông thành nhiều tầng gồm các
nhóm nhỏ như phương pháp phân tầng, nhưng các nhóm này có đặc điểm là các phân tử trong
cùng một nhóm có tính dị biệt cao và các phần tử giữa các nhóm có tính đồng nhất cao. Phương
pháp chọn mẫu phi xác suất: · Thuận tiện: chọn những phần tử mà nhà nghiên cứu có thể tiếp
cận được. · Phát triển mầm: chọn ngẫu nhiên một số phần tử cho mẫu. thông qua các phần tử ban
đầu hỏi ý kiến để họ giới thiệu các phần tử khác Bởi vì bị giới hạn về nguồn lực và thời gian nên
nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện với những khách hàng đã từng mua sản
phẩm sổ nhật kí A Happier Me tại tp.HCM. Do điều kiện khách quan, đối tượng là những khách
hàng đã từng biết đến và chưa từng biết đến sổ nhật kí A Happier Me nhưng có ý định tìm hiểu về
chúng nên không thể có danh sách tổng thể. Vì vậy nghiên cứu chọn mẫu ngẫu nhiên những
khách hàng đã tìm hiểu và sử dụng sổ nhật kí A Happier Me. Những khách hàng tiềm năng sẽ có
nhu cầu và mong muốn mua sổ nhật kí A Happier Me. Phương pháp thu thập và xử lí dữ liệu:
Phương pháp thu thập dữ liệu: - Dữ liệu thứ cấp: Số liệu thống kê Dữ liệu sơ cấp Các tài liệu khác
- Dữ liệu sơ cấp: khảo sát Phương pháp xử lí dữ liệu Các bước trước khi nhập dữ liệu vào SPSS và
được nhà nghiên cứu thực hiện trên Excel bao gồm: -
Plagiarism detected: 0.4% https://chaydinhluong.com/ly-thuyet-hoc-thuyet-… + 2 id: 49
Làmresources!
sạch dữ liệu: trước khi tóm tắt và xử lý, cần làm sạch dữ liệu nhằm phát hiện các sai sót. -
Mã hóa dữ liệu: chuyển đổi các trả lời thành dạng mã số để nhập và xử lí - Nhập liệu: sau khi đã
làm sạch và mã hóa thì công việc tiếp theo là nhập liệu vào máy. Dữ liệu được nhập và chuyển
sang phần mềm tương ứng cho việc xử lý và phân tích
(SPSS). - Kiểm định độ tin cậy: những biến không đảm bảo được độ tin cậy sẽ bị loại khỏi dữ liệu.
Tiến hành loại từng biến sau đó chạy lại kiểm định thang đo. Một số phương pháp kiểm định độ tin
cậy là: kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s alpha, hệ số Kappa, hệ số tương quan.
Plagiarism detected: 0.42% https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-… + 4 id: 50
resources!
Nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát hơn 220 người trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh theo
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Với tập dữ liệu thu về, sau khi
hoàn tất việc nhập liệu, làm sạch dữ liệu và mã hóa lại biến và giá trị của biến trên Excel, nhóm
nghiên cứu sẽ tiến hành quá trình xử lí dữ liệu trên phần mềm SPSS với một số phương pháp
phân tích như sau. Thống kê mô tả:
Dựa trên các biến về đặc điểm, thông tin cơ bản của người trả lời về
Quotes detected: 0.01% id: 51
“Giới tính”,
“Độ tuổi”,
“Thu nhập”
trong cuộc khảo sát, nhóm nghiên cứu sẽ trình bày sơ bộ và so sánh sự khác nhau trong việc trả
lời giữa nam và nữ và giới tính thứ 3, sự khác nhau giữa từng khung độ tuổi và sự chênh lệch thu
https://plagiarism-detector.com 13/25
nhập giữa những người trả lời. Việc so sánh đó nhằm giúp minh bạch về dữ liệu khảo sát và mở
rộng kết quả nghiên cứu nếu sự khác biệt có ý nghĩa. Đánh giá độ tin cậy của thang đo: Nhóm
nghiên cứu sử dụng chỉ số Cronbach’s alpha để kiểm tra độ tin cậy của các thang đo đo lường
biến độc lập trong mô hình lý thuyết đã được đề cập ở chương 2. Chỉ số Cronbach’s alpha được
định nghĩa là thước đo tính nhất quán về đặc tính bên trong, nghĩa là mức độ liên quan chặt chẽ
giữa các thành phần trong một tập hợp hay còn được hiểu là thang đo mức độ tin cậy (UCLA). Ý
nghĩa cho gía trị của Cronbach’s alpha là
Plagiarism detected: 0.49% https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-… + 7 id: 54
choresources!
biết mức độ tương quan giữa các biến nhỏ trong thang đo và tính toán sự thay đổi của từng
biến và mối tương quan giữa chung, được thể hiện rõ hơn ở bảng dưới đây: Bảng 4. 4: Độ tin cậy
của các giá trị của Cronbach's alpha (Nguồn: ResearchGate.com) Để đánh giá liệu các biến trong
thang đo có đạt yêu cầu hay không, nhóm nghiên cứu dựa trên tiêu chuẩn đánh giá: Thang đo
có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 và các biến có hệ số cronbach’s alpha
lớn hơn 0.6 thì thang đo đó đạt yêu cầu. Nếu thang đó nào không đạt đủ cả hai yêu cầu trên thì
sẽ loại biến
Plagiarism detected: 0.7% https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-… + 14 id: 55
resources!
không đạt yêu cầu và tiếp tục kiểm định lại thang đo để xem còn biến nào khác chưa đạt yêu
cầu không. Phân tích nhân tố khám phá EFA: Sau khi đã kiểm định thang đo, các biến còn lại đều
đã đạt yêu cầu về độ tin cậy, nhóm nghiên cứu sẽ đi qua bước phân tích nhân tố để đánh giá và
định nghĩa thang đo. Ý nghĩa của việc phân tích nhân tố là nhằm xem xét lại liệu các biến mới có
còn tương quan với nhau trong thang đo cũ hay không sau khi đã loại bỏ các biến không đạt yêu
cầu; nếu không thì phân tích nhân tố sẽ thay đổi và sắp xếp các biến trong các thang đo cũ và
định nghĩa thang đo mới mang đầy đủ thông tin
hơn và nhất quán hơn. Quy trình EFA gồm có 5 bước (Williams, B.; Onsman, A. ;& Brown, T.,
2010) Hình 4. 9: Quy trình 5 bước EFA của Rietveld & Van Hout (1993) (Nguồn: Semantic scholar)
Bước 1: Kiểm định sự phù hợp của phân tích nhân tố đối với dữ liệu bằng chỉ số KMO (Kaiser–
Meyer– Olkin) với tiêu chí Chỉ số KMO 0,5 là đạt và giá trị thống kê Barlett có ý nghĩa quan sát với
mức sig 0.05.
Bước 2: Xác định số lượng nhân tố phù hợp với mô hình nghiên cứu: đánh giá dựa trên chỉ số
Eigenvalue được tính toán bằng phương pháp PCA. Nhân tố nào có Eigenvalue 1 chứng tỏ nhân tố
đó có khả năng tóm tắt thông tin tốt hơn so với những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1. Hình bên
dưới mô tả eigenvalue của từng nhân tố và giá trị đó đại diện cho phần trăm giải thích phương sai
của mô hình. Giả sử nhân tố đầu tiên có Eigenvalue bằng 3.0 thì mức độ giải thích phương sai mô
hình của nhân tố thứ nhất là 25% (3/12 = 25%) và càng nhiều nhân tố thì phần trăm giải thích
phương sai càng nhiều chứng tỏ mô hình càng tốt. Nhưng để tiết kiệm nguồn lực thì không cần
phải đạt tới 100% khả năng giải thích mô hình thì là tốt. (Newsom, 2005) Hình 4. 10: Đồ thị minh
họa giữa số nhân tố và eigenvalue (Nguồn: SUNY Cortland) Bước 3: Tính
Plagiarism detected: 0.45% https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-… + 2 id: 56
hệ resources!
số Factor Loading: là hệ số tương quan đơn giữa các biến và nhân tố chứa biến đó. Điều kiện
để được chấp nhân là Factor Loading 0.5. Biến có factor loading lớn nhất ở nhân tố nào thì sẽ
thuộc nhân tố đó và biến nào không thoả các tiêu chuẩn trên sẽ bị loại. Bước 4: Xoay nhân tố: là
cách tối đa hệ số loading của từng biến và giảm thiểu các biến có hệ số loading thấp để đảm bảo
thang đo có
tính nhất quán nhất có thể. Có thể hiểu xoay nhân tố như là việc sắp xếp lại tất cả các biến về
từng nhân tố riêng biệt sao cho các biến có độ tương quan và tính nhất quán cao. Bước 5: Tiếp
tục
Plagiarism detected: 0.53% https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-… + 17 id: 57
kiểmresources!
định lại độ tin cậy của thang bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Nếu vẫn còn biến chưa đạt yêu
cầu thì quay lại bước 1 và tiếp tục. Phân tích tương quan - hồi quy: Phân tích tương quan: Phân
tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy các nhân tố nhằm để kiểm định 11 giả thuyết lý
thuyết mà nhóm nghiên cứu đã đề cập ở chương 2. Trong đó, phân tích tương quan Pearson là
đo lường mức độ tương quan giữa biến độc lập và biến phù thuộc nhằm xác định xem có mối
quan hệ tuyến tính giữa
chúng hay không. Đây là công thức tính độ tương quan Pearson: Hình 4. 11: Công thức độ tương
quan Pearson (Nguồn: Nghiên cứu giáo dục) Kết quả phân tích nếu đưa ra giá trị Person gần bằng
Plagiarism detected: 1.36% https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-… + 23 id: 58
https://plagiarism-detector.com 14/25
resources!
1 thì hai biến này có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ với nhau, gần bằng -1 thì hai biến có
mối tương quan ngược nhau, gần bằng 0 nghĩa là hai biến không có mối tương quan gì với nhau.
Ngoài ra, cần phân tương quan giữa các biến độc lập để tránh hiện tượng đa cộng tuyến xuất
hiện và làm sai lệch kết quả phân tích (Hoàng Trọng; Chu Nguyễn Mộng Ngọc , 2005). Phân tích
hồi quy tuyến tính: Sau khi đã xác định các biến độc lập nào có tương quan tuyến tính với biến
phụ thuộc, nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành mô hình hóa các biến này theo mô hình lý thuyết bằng
phương pháp hồi quy tuyến tính mà nhóm đã đề xuất ở chương 2. Qúa trình phân tích hồi quy sẽ
gồm các bước như sau: Bước 1: Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy trong mô hình thông
qua giá trị R^2 hiệu chỉnh (Adjusted R square). Gía trị R^2 càng lớn chứng tỏ mức độ giải thích
của mô hình càng cao. Bước 2: Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình bằng phương
pháp phân tích phương sai ( ANOVA), với kiểm định F, mức ý nghĩa (sig.) ≤ 0.05 hoặc độ tin cậy
95%. (Green ,1991)
Bước 3: Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của hệ số hồi quy từng thành phần thông qua kiểm định
t với mức ý nghĩa (sig.) ≤ 0.1 hoặc độ tin cậy 90%
Bước 4: Kiểm định giả thuyết của mô hình: kiểm định
xem phần dư của mô hình có phân phối chuẩn không dựa trên biểu đồ tần số của phần dư chuẩn
hóa; phương sai có thay đổi không bằng kiểm định tương quan thứ hạng Spearman; giá trị trung
bình có bằng 0 và độ lệch chuẩn có bằng 1 không. Bước 5: Kiểm tra giả định về hiện tượng đa
cộng tuyến thông qua hệ số phóng đại phương sai VIF. Nếu VIF 10 thì có hiện tượng đa cộng
tuyến, còn 10 thì không có hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng; Chu Nguyễn Mộng Ngọc ,
2005). Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm thống kê Để xác định liệu có sự khác nhau giữa các
nhóm thuộc về
Quotes detected: 0.01% id: 59
“Giới tính”,
“Độ tuổi”,
“Thu nhập”,
nhóm nghiên cứu sử dung kiểm định T- test với nhóm biến
Quotes detected: 0.01% id: 62
“Giới tính”
và ANOVA một chiều với nhóm biến
Quotes detected: 0.01% id: 63
“Độ tuổi”,
“Thu nhập”.
Với kiểm định One Way ANOVA, ta cần cần phải kiểm định Levene's Test về sự bằng nhau của các
tổng phương sai trước khi thực hiện kiểm định. Mục đích của kiểm định này để xem xét độ cân
bằng giữa các nhóm dữ liệu quan sát. Kết quả Levene's Test nếu đưa ra mức ý nghĩa (Sig.) 0,05
thì ta kết luận phương sai giữa các nhóm có sự khác nhau có ý nghĩa hay không có phân phối
chuẩn và ta sử dụng kiểm định Kruskal Wallis để kết luận; nếu mức ý nghĩa (Sig.) ≥ 0,05 cho thấy
phương sai giữa các nhóm là không khác nhau hay có phân phối chuẩn và ta sử dụng kiểm định
One Way ANOVA để kết luận. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Giới thiệu công ti:
Referenced: 0.21% in: https://docs.google.com/forms/d/1gmqzwWam… id: 65
Happier Me là doanh nghiệp xã hội hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và tâm lý, cam kết hướng
đến sự hạnh phúc và phát triển cá nhân của mỗi khách hàng. Tự tin là một doanh nghiệp xã hội
với tầm nhìn vững vàng về sự tăng cường giáo dục và tâm lý trong cộng đồng với tầm nhìn là
giúp mọi người sống hạnh phúc và vững vàng hơn thông qua việc
Referenced: 0.14% in: https://docs.google.com/forms/d/1gmqzwWam… id: 66
nuôi dưỡng nội lực lành mạnh, phát triển năng lực cảm xúc xã hội của những cá nhân và đóng
góp cho những cộng đồng lành mạnh hơn.
“Bình thường”.
Các chấm đỏ ở từng đường phân bố của các biến là giá trị trung bình của biến đó. Do đó, có thể
thấy sự đánh giá trung bình của 222 người cho tất cả các biến quan sát đều trên trung bình, tức là
đánh giá của họ với các vấn đề trong bài nghiên cứu đều trên mức bình thường. Hình 4. 12:Phân
bố của các biến trong thang đo (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự phân tích bằng Rstudio)
Plagiarism detected: 0.77% https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-… + 13 id: 70
Kiểmresources!
định độ tin cậy của thang đo: Sau nhóm nghiên cứu kiểm định độ tin cậy thang đo
Cronbach's Alpha bằng phần mềm SPSS, kết quả cho thấy rằng tất cả các đều phù hợp và không
có bất kỳ biến nào bị loại khỏi vì các hệ số tương quan biến tổng của thang đo đều 0,3. Điều đó
cho thấy một mức độ tương quan đáng kể giữa các biến và thang đo đạt yêu cầu. Ngoài ra, giá
trị Cronbach's Alpha của từng biến đều 0,6, cho thấy một mức độ tin cậy cao. Kết quả phân tích
được thể hiện ở bảng dưới đây. Bảng 4. 6: Bảng độ tin cậy của thang đo Thang đo Tên biến Gía
trị trung bình thang đo nếu loại biến Gía trị phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan tổng
biến Cronbach's Alpha nếu loại biến
Cronbach's Alpha của thang đo Gía cả sản phẩm GCSP1 13.54 12.919 .664 .822 0.851 GCSP2
13.42 13.567 .673 .818 GCSP3 13.38 13.957 .686 .816 GCSP4 13.47 13.888 .659 .822 GCSP5
13.46 13.861 .638 .827 Hoạt động chiêu thị HDCT1 13.24 12.934 .659 .832 0.858 HDCT2 13.45
12.403 .666 .830 HDCT3 13.36 12.177 .674 .829 HDCT4 13.50 12.369 .717 .817 HDCT5 13.59
12.398 .655 .833 Nhóm thao khảo NTK1 13.12 13.253 .645 .819 0.847 NTK2 13.24 12.110 .686
.807 NTK3 13.37 12.208 .684 .807 NTK4 13.20 12.723 .612 .827 NTK5 13.14 12.691 .651 .816
Quyết định mua QDMS1 13.19 14.356 .674 .840 0.865 QDMS2 13.33 13.626 .701 .833 QDMS3
13.32 14.380 .671 .841 QDMS4 13.28 14.066 .696 .835 QDMS5 13.31 13.573 .692 .836 Thương
hiệu TH1 12.86 14.081 .688 .846 0.871 TH2 13.09 13.597 .664 .852 TH3 13.08 13.944 .702 .843
TH4 13.08 13.926 .701 .843 TH5 13.15 12.996 .732 .835 Phục vụ cộng đồng PVCD1 13.13 13.607
.693 .842 0.869 PVCD2 13.32 12.781 .688 .842 PVCD3 13.13 12.965 .663 .848 PVCD4 13.23
12.809 .708 .837 PVCD5 13.33 12.612 .716 .835 Cảm nhận bản thân CNBT1 12.87 14.382 .654
.865 0.878 CNBT2 13.20 13.248 .708 .852 CNBT3 13.05 13.129 .704 .854 CNBT4 13.11 13.210
.757 .841 CNBT5 13.12 13.112 .729 .847 Dịch vụ khách hàng DVKH1 13.31 15.399 .692 .857
0.878 DVKH2 13.42 14.715 .682 .859 DVKH3 13.46 14.313 .729 .847 DVKH4 13.38 14.554 .728
.848 DVKH5 13.44 14.094 .720 .850 Tính hữu ích THI1 12.94 15.576 .689 .876 0.890 THI2 13.18
14.094 .790 .853 THI3 13.05 14.885 .693 .876 THI4 13.07 14.670 .763 .860 THI5 13.10 14.343
.733 .867 Tính dễ sử dụng TDSD1 13.14 15.339 .729 .857 0.883 TDSD2 13.24 14.843 .690 .865
https://plagiarism-detector.com 16/25
TDSD3 13.10 14.935 .714 .859 TDSD4 13.25 14.576 .721 .858 TDSD5 13.26 14.273 .747 .852
Tính niềm tin TNT1 13.12 13.977 .675 .850 0.872 TNT2 13.38 13.785 .697 .845 TNT3 13.29
13.337 .684 .849 TNT4 13.32 13.368 .719 .839 TNT5 13.27 13.728 .717 .840 (Nguồn: Nhóm
nghiên cứu tự phân tích bằng SPSS) Phân tích xoay nhân tố: Xoay nhân tố cho biến độc lập: Xoay
nhân tố lần đầu tiên: Kết quả tính giá trị KMO cho 10 thang đo gồm 50 biến quan sát độc lập để
đo lường quyết định mua sản phẩm số nhật kí A Happier Me cho thấy các biến thích hợp cho
Plagiarism detected: 0.34% https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-… + 11 id: 71
resources!
phân tích nhân tố (0.5 0.959 1) và kiểm định Bartlett cho giá trị sig. = 0.000 0.005 chứng tỏ rằng
các biến quan sát trong tổng thể có mối tương quan với nhau. Bảng 4. 7: Bảng hệ số KMO và
kiểm định Bartlett cho biến độc lập Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .959
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
8482.803 df 1225 Sig. .000 (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự phân tích bằng SPSS) Nhóm tác giả thực
hiện xoay nhân tố trên 50 biến này để kiểm định lại sự tương quan của chúng. Kết quả phân tích
bằng phương pháp Principal Component Analysis với phép xoay KMO and Bartlett’s test of
sphericity trong Descriptives; Varimax trong Rotation; Sorted by size và Suppress small
coefficients với Absolute value below 0.50 trong Options cho thấy tổng phần trăm tích lũy lớn hơn
50% (63.421% 50%) chứng tỏ mô hình EFA là phù hợp. Phân tích nhân tố đã trích được 5 nhân tố
từ 50 biến quan sát và với phương sai tích lũy là 63.421% (lớn hơn 50%) đạt yêu cầu, nghĩa là
trong mức đánh giá biến thiên 100% thì phân tích các nhân tố sẽ giải thích được 63.421% phương
sai của mô hình. Bảng 4. 8: Bảng tổng phương sai trích cho biến độc lập lần đầu Component
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total
% of Variance Cumulative % 1 25.070 50.140 50.140 25.070 50.140 50.140 2 1.689 3.378 53.518
1.689 3.378 53.518 3 1.494 2.987 56.506 1.494 2.987 56.506 4 1.200 2.400 58.906 1.200 2.400
58.906 5 1.170 2.340 61.245 1.170 2.340 61.245 6 1.088 2.175 63.421 1.088 2.175 63.421 7
.974 1.947 65.368 8 .908 1.816 67.184 9 .864 1.728 68.912 10 .855 1.709 70.622 11 .774 1.548
72.169 12 .741 1.482 73.651 13 .713 1.425 75.076 14 .710 1.420 76.496 15 .633 1.265 77.762
16 .587 1.174 78.935 17 .574 1.147 80.083 18 .539 1.078 81.161 19 .533 1.066 82.227 20 .511
1.023 83.250 21 .490 .979 84.229 22 .475 .949 85.178 23 .460 .920 86.098 24 .437 .874 86.972
25 .414 .828 87.800 26 .401 .802 88.602 27 .382 .764 89.366 28 .379 .759 90.124 29 .360 .720
90.845 30 .334 .667 91.512 31 .316 .631 92.143 32 .312 .625 92.768 33 .302 .605 93.372 34
.293 .585 93.958 35 .270 .541 94.498 36 .264 .528 95.027 37 .254 .508 95.535 38 .249 .498
96.033 39 .230 .459 96.492 40 .222 .444 96.936 41 .207 .413 97.349 42 .201 .403 97.752 43
.194 .388 98.140 44 .185 .370 98.510 45 .160 .319 98.829 46 .135 .270 99.100 47 .129 .258
99.358 48 .113 .227 99.584 49 .108 .215 99.799 50 .100 .201 100.000 Extraction Method:
Principal Component Analysis. (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự phân tích bằng SPSS) Kết quả xoay
nhân tố đầu tiên cho thấy gần rõ ràng các biến đã gần định hình và tập hợp lại thành 5 nhân tố
mới. Tuy nhiên, tác giả sẽ loại bỏ lần lượt các biến quan sát không xuất hiện giá trị tại bất kì cột
nào và tiếp tục xoay nhân tố. Bảng 4. 9: Bảng xoay nhân tố lần đầu cho biến độc lập Component
1 2 3 4 5 6 TDSD1 .719 THI2 .666 TDSD5 .666 THI5 .643 TDSD3 .642 THI1 .637 TNT1 .603 TDSD2
.601 THI4 .586 THI3 .547 TDSD4 .538 TH3 .747 TH4 .641 TH1 .608 PVCD2 .578 TH2 .571 PVCD1
.562 PVCD3 .542 TH5 .515 CNBT5 PVCD4 CNBT2 CNBT4 HDCT1 DVKH3 .666 DVKH2 .532 TNT5
.531 DVKH4 .526 DVKH1 .522 DVKH5 CNBT1 PVCD5 TNT4 CNBT3 NTK4 TNT3 NTK1 .707 NTK2
.642 NTK3 .587 HDCT5 .586 NTK5 .550 HDCT4 GCSP3 .726 GCSP1 .690 GCSP2 .637 GCSP4 .605
GCSP5 .520 HDCT2 .514 HDCT3 TNT2 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation
Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 8 iterations. (Nguồn: Nhóm
nghiên cứu tự phân tích bằng SPSS) Các biến bị loại bỏ gồm CNBT5 -
Referenced: 1.12% in: https://123docz.net/trich-doan/2684331-gia-thu… id: 72
Sổ tay A Happier Me có tính thời trang; PVCD4- Happier Me có công bố thông tin liên quan đến
hoạt động phục vụ cộng đồng; CNBT2- Sổ tay A Happier Me có kích thước nhỏ gọn; CNBT4- Sản
phẩm Happier Me có nhiều mặt hàng để lựa chọn; HDCT1- Sổ tay A Happier Me có trang web
bán hàng riêng; DVKH5- Doanh nghiệp A Happier Me có hỗ trợ thanh toán online tiện lợi; CNBT1-
Sổ tay A Happier Me có bao bì đẹp; PVCD5- Tôi thường xuyên ủng hộ những sản phẩm do doanh
nghiệp phục vụ cộng đồng cung cấp; TNT4- Tôi tin vào sự đây đánh của nhiều người mua trước
về sổ tay A Happier Me; CNBT3- Doanh nghiệp A Happier Me giao hàng nhanh chóng; NTK4 - Tôi
thường tham khảo các đánh giá sản phẩm trên phương tiện truyền thông trước khi quyết định
mua sản phẩm; TNT3 - Sử dụng sổ tay A Happier Me giúp giảm trầm cảm; HDCT4 - Tôi được
thông tin kịp thời về các chương trình khuyến mãi về sản phẩm sổ tay A Happier Me; HDCT3 -
Tôi dễ dàng nhận biết sản phẩm sổ tay của doanh nghiệp A Happier Me, TNT2 - Tôi tin rằng
kênh bán hàng trực tuyến của công ty A Happier Me đáng tin
https://plagiarism-detector.com 17/25
cậy. Xoay nhân tố lần cuối: Trong lần xoay cuối cùng, thang đo vẫn đạt tiêu chuẩn về hệ số KMO,
kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê. Kết quản tổng phương sai trích cho thấy tổng phần trăm
tích lũy lớn hơn 50% (64.505% 50%) chứng tỏ mô hình EFA là phù hợp. Phân tích nhân tố đã trích
được 5 nhân tố từ 50 biến quan sát và với phương sai tích lũy là 64.505 % (lớn hơn 50%) đạt yêu
cầu, nghĩa là trong mức đánh giá biến thiên 100% thì phân tích các nhân tố sẽ giải thích được
64.505% phương sai của mô hình. Bảng 4. 10: Bảng KMO cho biến độc lập lần xoay cuối Kaiser-
Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .962 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
5197.409 df 561 Sig. .000 (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự phân tích bằng SPSS) Bảng 4. 11: Bảng
tổng phương sai trích cho biến độc lập lần xoay cuối Component Initial Eigenvalues Extraction
Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1
17.090 50.264 50.264 17.090 50.264 50.264 2 1.433 4.214 54.478 1.433 4.214 54.478 3 1.292
3.799 58.277 1.292 3.799 58.277 4 1.112 3.270 61.547 1.112 3.270 61.547 5 1.006 2.958 64.505
1.006 2.958 64.505 6 .845 2.486 66.991 7 .772 2.272 69.263 8 .740 2.177 71.440 9 .682 2.005
73.445 10 .637 1.874 75.319 11 .600 1.764 77.084 12 .563 1.656 78.739 13 .533 1.569 80.308
14 .510 1.501 81.810 15 .476 1.399 83.209 16 .457 1.344 84.553 17 .436 1.282 85.835 18 .422
1.241 87.076 19 .401 1.180 88.255 20 .376 1.107 89.362 21 .359 1.057 90.419 22 .344 1.012
91.431 23 .328 .965 92.396 24 .308 .906 93.302 25 .295 .869 94.171 26 .283 .833 95.004 27
.263 .773 95.776 28 .253 .745 96.522 29 .246 .725 97.247 30 .216 .635 97.882 31 .201 .592
98.474 32 .195 .573 99.047 33 .179 .526 99.573 34 .145 .427 100.000 (Nguồn: Nhóm nghiên cứu
tự phân tích) Bảng 4. 12: Bảng xoay nhân tố cho biến độc lập lần cuối Component 1 2 3 4 5
TDSD1 .737 THI2 .693 TDSD3 .686 THI5 .659 TDSD5 .657 THI1 .628 TDSD2 .613 THI4 .612 TDSD4
.602 TNT1 .601 THI3 .593 TH3 .769 TH4 .676 TH1 .640 PVCD2 .607 PVCD1 .589 TH2 .576 PVCD3
.572 TH5 .550 NTK1 .709 NTK3 .666 NTK2 .659 NTK5 .609 HDCT5 .596 GCSP3 .719 GCSP4 .686
GCSP1 .676 GCSP2 .663 GCSP5 .599 DVKH3 .719 DVKH2 .573 TNT5 .543 DVKH4 .516 DVKH1
.508 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser
Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations. (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự phân tích bằng
SPSS) Sau khi đã ra kết quả xoay nhân tố, nhóm nghiên cứu quyết định thay đổi tên thang đo mới
gồm các nhân tố như sau:
Quotes detected: 0.01% id: 73
“Công dụng”
gộp từ các biến: TDSD1 , THI2, TDSD3, THI5, TDSD5, THI1, TDSD2, THI4, TDSD4, TNT1, THI3;
Quotes detected: 0.02% id: 74
“Sự góp ý”
gộp từ các biến: NTK1, NTK3, NTK2, NTK5, HDCT5;
Quotes detected: 0.01% id: 76
“Gía cả”
gộp từ các biến: GCSP3, GCSP4, GCSP1, GCSP2, GCSP5;
Quotes detected: 0.02% id: 77
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 Pearson Correlation Hình ảnh công chúng .787** 1 .724**
.672** .759** .799** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 Pearson Correlation Sự góp ý .722**
.724** 1 .672** .711** .770** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 Pearson Correlation Gía cả
.700** .672** .672** 1 .667** .621** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 Pearson Correlation
Chăm sóc khách hàng .810** .759** .711** .667** 1 .679** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000
.000 Pearson Correlation Quyết định mua .714** .799** .770** .621** .679** 1 Sig. (2-tailed)
.000 .000 .000
.000 .000 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự
phân tích bằng SPSS) Nhóm nghiên cứu cũng dùng biểu đồ thể hiện sự tương quan giữa các biến
và thể hiện sự tương quan thông qua màu sắc. Màu xanh dương sẽ biểu thị mối tương quan
dương giữa các biến, màu đỏ biểu thị mối tương quan âm giữa các biến. Qua biểu đồ, ta thấy hầu
hết đều là màu xanh chứng tỏ độ tương quan giữa các biến đều mạnh mẽ. Hình 4. 13: Đồ thị
tương quan giữa các biến (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự phân tích bằng Rstudio)
Plagiarism detected: 0.62% https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-… + 22 id: 81
resources!
Kiểm định sự phù hợp của mô hình: Để kiểm định độ phù hợp mô hình hồi quy, nhóm nghiên cứu
sử dụng phép kiểm định F. Nếu giá trị Sig 0.05 thì bác bỏ giả thuyết H0, nghĩa là mô hình hồi quy
phù hợp với R2 ≠ 0 và có ý nghĩa thống kê. Nếu Sig 0.05, chấp nhận giả thuyết H0, nghĩa là mô
hình hồi quy không phù hợp với R2 = 0. Kết quả phân tích ANOVA cho thấy giả thuyết sự phù
hợp của mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê với giá trị sig kiểm định F bằng 0.000 0.05 Nghĩa là
mô hình hồi quy cho
các biến là phù hợp. Bảng 4. 17: Bảng phân tích ANOVA Model Sum of Squares df Mean Square F
Sig. 1 Regression 134.146 5 26.829 109.485 .000b Residual 52.931 216 .245 Total 187.076 221
a. Dependent Variable: QDM b. Predictors: (Constant), HACC, SGY, CSKH, CD, GC (Nguồn: Nhóm
nghiên cứu tự phân tích bằng SPSS) Hồi quy đa biến: Mô hình đầu tiên: Kết quả của bảng tóm tắt
mô hình cho thấy R Square = 0.847 và R hiệu chỉnh = 0.711, tức là 5 biến độc lập đã tác động và
có thể giải thích 71.7% sự thay đổi của phương sai mô hình, 28.3% còn lại được giải thích bởi sai
số tự nhiên và ảnh hưởng bên ngoài mô hình. Ngoài ra, mô hình cũng không vị phạm giả định tự
tương quan và không có hiện tượng đa cộng tuyến vì giá trị Durbin-Watson = 2.125 trong khoảng
1.5 đến 2.5 (Yahua Qiao, 2011). Bảng 4. 18:Bảng tóm tắt mô hình đầu tiên Model R R Square
Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson 1 .847a .717 .711 .49502 2.125 a.
Predictors: (Constant), HACC, SGY, CSKH, CD, GC b. Dependent Variable: QDM (Nguồn: Nhóm
nghiên cứu tự phân tích bằng SPSS) Kết quả bảng hệ số của mô hình cho thấy trong 5 biến độc
lập chỉ có 2 biến có ý nghĩa thống kê Sig 0.05 là biến HACC (Hình ảnh công chúng) và SGY (Sự
góp ý) là có ảnh hưởng đến QDM (Quyết định mua). Các biến không có ý nghĩa thống kê gồm CD
(Công dụng), GC (Gía cả), CSKH (Chăm sóc khách hàng) sẽ lần lượt bị loại khỏi mô hình ở những
lần phân tích sau. Bảng 4. 19: Bảng hệ số của mô hình đầu tiên Model Unstandardized
Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta 1 (Constant) .134 .145 .919 .359 CD
.079 .074 .077 1.063 .289 HACC .501 .070 .469 7.143 .000 SGY .399 .062 .381 6.435 .000 GC
.005 .056 .004 .082 .935 CSKH -.014 .068 -.014 -.200 .842 a. Dependent Variable: QDM (Nguồn:
Nhóm nghiên cứu tự phân tích bằng SPSS) Mô hình lần thứ hai: Trong lần chạy mô hình thứ hai,
nhóm nghiên cứu loại bỏ biến GC do mức sig 0.935 0.05. Kết quả của bảng tóm tắt mô hình cho
https://plagiarism-detector.com 19/25
thấy R Square = 0.847 và R hiệu chỉnh = 0.711, tức là 5 biến độc lập đã tác động và có thể giải
thích 71.7% sự thay đổi của phương sai mô hình, 28.3% còn lại được giải thích bởi sai số tự nhiên
và ảnh hưởng bên ngoài mô hình. Tuy nhiên vẫn còn biến HACC và CD không có ý nghĩa thống
kê. Bảng 4. 20: Bảng tóm tắt của mô hình thứ hai Model R R Square Adjusted R Square Std. Error
of the Estimate Durbin-Watson 1 .847a .717 .712 .49389 2.126 a. Predictors: (Constant), HACC,
SGY, CSKH, CD, GC b. Dependent Variable: QDM (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự phân tích bằng
SPSS) Bảng 4. 21: Bảng hồi quy của mô hình thứ hai Model Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta 1 (Constant) .136 .142 .961 .338 CD .080 .072
.078 1.106 .270 HACC .502 .069 .470 7.245 .000 SGY .400 .060 .382 6.662 .000 CSKH -.013 .068 -
.013 -.193 .847 a. Dependent Variable: QDM (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự phân tích bằng SPSS)
Mô hình lần thứ ba: Trong lần chạy mô hình thứ ba, nhóm nghiên cứu loại bỏ biến CSKH do mức
sig 0.847 0.05. Kết quả của bảng tóm tắt mô hình cho thấy R Square = 0.847 và R hiệu chỉnh =
0.711, tức là 3 biến độc lập đã tác động và có thể giải thích 71.7% sự thay đổi của phương sai mô
hình, 28.3% còn lại được giải thích bởi sai số tự nhiên và ảnh hưởng bên ngoài mô hình. Tuy nhiên
vẫn còn biến CD không có ý nghĩa thống kê. Bảng 4. 22:Bảng tóm tắt của mô hình thứ ba Model
Summaryb Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson 1 .847a
.717 .713 .49280 2.131 a. Predictors: (Constant), CD,HACC,SGY b. Dependent Variable: QDM
(Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự phân tích bằng SPSS) Bảng 4. 23: Bảng hồi quy của mô hình thứ ba
Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) .133 .140 .946 .345 CD .073 .064 .072 1.149 .252 HACC .499 .067 .467 7.449 .000
SGY .398 .059 .380 6.793 .000 a. Dependent Variable: QDM (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự phân
tích bằng SPSS) Mô hình lần cuối cùng: Sau khi đã loại bỏ các biến không có ý nghĩa thống kê
trong mô hình, nhóm tác giả tiếp tục phân tích hồi quy đa biến với mô hình gồm 2 biến độc lập là
biến HACC (Hình ảnh công chúng), SGY (Sự góp ý) và biến độc lập là QDM (Quyết định mua) Bảng
4. 24: Bảng hồi quy của mô hình cuối cùng Model Unstandardized Coefficients Standardized
Coefficients t Sig. Collinearity Statistics B Std. Error Beta Tolerance VIF 1 (Constant) .156 .139
1.122 .263 HACC .541 .056 .507 9.701 .000 .476 2.101 SGY .422 .055 .403 7.710 .000 .476 2.101
a. Dependent Variable: QDM (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự phân tích bằng SPSS) Kết quả cho thấy
2 biến vẫn có ý nghĩa thống kê với giá trị Sig 0 nên nhóm nghiên cứu chỉ kiểm định đến lần thứ 2
rồi ngưng. Ngoài ra, các kiểm định về sự phù hợp của mô hình này cũng đáp ứng như kiểm định F
với giá trị Sig 0 chứng tỏ mô hình phù hợp, kiểm định Durbin-Watson với giá trị 2.152 3 chứng tỏ
không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình. Hệ số VIF của mô hình bằng 2.101 không lớn
hơn 10 nên sẽ không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình nhưng vẫn lớn hơn 2 nên
vẫn có nguy cơ (Nguyễn Đình Thọ, 2010 ) Bảng 4. 25: Bảng phân tích ANOVA cho mô hình cuối
cùng Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 133.814 2 66.907 275.106 .000b
Residual 53.262 219 .243 Total 187.076 221 a. Dependent Variable: QDM b. Predictors:
(Constant), HACC, SGY (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự phân tích bằng SPSS) Bảng 4. 26: Bảng tóm
tắt mô hình cuối cùng Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-
Watson 1 .846a .715 .713 .49316 2.152 a. Predictors: (Constant), HACC,SGY b. Dependent
Variable: QDM (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự phân tích bằng SPSS) Kết luận mô hình chưa chuẩn
hóa là: QDM = 0.156 + 0.541 x HACC + 0.422 x SGY. Mô hình đã chuẩn hóa là: QDM = 0.507 x
HACC + 0.403 x SGY. Hình 4. 14: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sổ nhật kí A
Happier Me. (Nguồn: nhóm nghiên cứu đề xuất) Phân tích sai số: Bảng 4. 27: Bảng phần dư của
mô hình Minimum Maximum Mean Std. Deviation Predicted Value 1.1191 4.9715 3.3216 .77814
Residual -2.58658 1.46387 .00000 .49092 Std. Predicted Value -2.831 2.120 .000 1.000 Std.
Residual -5.245 2.968 .000 .995 (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự phân tích bằng SPSS) Dựa trên đồ
thị, trung bình gần bằng 0 và độ lệch chuẩn gần bằng 1 chứng tỏ giả định phân bố chuẩn của
phần dư không bị vi phạm. Ngoài ra, biểu đồ Normal P-P plot cho thấy các điểm dữ liệu trong
phân phối của phần dư bám sát vào đường chéo chứng tỏ phần dư có phân phối gần phân phối
chuẩn. Hình 4. 15:Biểu đồ phân phối của biến phụ thuộc (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự phân tích
bằng SPSS) Hình 4. 16: Biểu đồ Normal P - P (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự phân tích bằng SPSS)
Đối với biểu đồ phân tán Scatter Plot giữa các phần dư chuẩn hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa, ta
thấy có mối liên hệ tuyến tính tuy không quá mạnh nhưng vẫn đảm bảo được dữ liệu hiện tại
không vi phạm giả định liên hệ tuyến tính. Hình 4. 17: Biểu đồ phân tán (Nguồn: Nhóm nghiên
cứu tự phân tích bằng SPSS) HÀM Ý QUẢN TRỊ Ở chương 4, bài nghiên cứu đã xác định được các
yếu tố
Plagiarism detected: 0.36% https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-… + 5 id: 82
resources!
có ảnh hưởng tích cực với quyết định mua sổ nhật kí A Happier Me. Vì vậy, để diễn giải ý nghĩa
của kết quả phân tích và nâng cao khả năng thu hút khách hàng của doanh nghiệp, nhóm tác
giả đưa ra những hàm ý quản trị cho từng nhóm yếu tố cụ thể nhằm gia tăng Quyết định mua
https://plagiarism-detector.com 20/25
sản phẩm A HappierMe tại thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, nhóm tác giả cũng đưa ra các đóng góp thêm mang tính mở rộng ý nghĩa bài nghiên
cứu và các hạn chế mà độc giả cần lưu ý. Kết luận: Theo thống kê của Xuân Mai,n.d , vào năm
2019, khoảng 15% người lao động được bác sĩ chẩn đoán mắc bệnh rối loạn tâm thần. Ở Việt
Nam, gần 42% người trưởng thành trong độ tuổi lao động thường xuyên gặp các vấn đề về tâm
lý. Chỉ riêng những người có công việc là công nhân, 22% số người cho biết nhân tố chính là áp
lực từ cuộc sống cá nhân và gia đình. Với xã hỗi ngày càng phát triển như hiện nay nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến tâm lý tuy nhiên nhiều người vẫn còn xem nhẹ các bệnh tâm lý không có biện
pháp phòng bệnh.Vì thế nên cần có các sản phẩm và dịch vụ phục vụ cho việc phòng bệnh tâm
lý.
Referenced: 0.16% in: https://docs.google.com/forms/d/1gmqzwWam… id: 83
A Happier Me là một doanh nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và tâm lý với sản phẩm mang đến là
Sổ nhật ký. Sổ nhật ký A Happier Me là
một sản phẩm hữu ích giúp người mua khám phá bản thân ngoài ra còn đóng góp vào dự án thiện
nguyện, dự án cộng đồng của Chum và A Happier Me. Tuy sản phẩm hữu ích, độc đáo nhưng vì
sản phẩm còn mới lạ chưa thu hút được sự quan tâm của khách hàng. Doanh nghiệp đã dùng
nhiều nền tảng như Facebook,tiktok,.. để quảng bá sản phẩm nhưng chưa được hiệu quả như
mong muốn. Doanh thu bán hàng đã phản ánh mức độ thu hút của sản phẩm đối với khách hàng.
Mặc dù là doanh nghiệp
Referenced: 0.16% in: https://docs.google.com/forms/d/1gmqzwWam… id: 84
phục vụ cộng đồng nhưng doanh thu là yếu tố để phát triển các dự án sau này. Vì thế, nên
nhóm tác giả mong muốn tìm hiểu các yếu tố ảnh
tíchresources!
cực đến quyết định chọn mua sản phẩm và đề ra các hàm ý nhằm giúp doanh nghiệp thu
hút khách hàng và tăng doanh thu sản phẩm. Dựa trên nền tảng tổng quan lý thuyết, mô hình
nghiên cứu đã được nhóm nghiên cứu đề xuất cho bài nghiên cứu này. Bài khảo sát đã được thu
thập với một mẫu gồm 224 người dân ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Với những kết quả thu
được, nghiên cứu này có những đóng góp tích cực trong thực tiễn cho doanh nghiệp, cụ thể như
sau: - Về thang đo sử dụng trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng toàn bộ
thang đo được sử dụng trong nghiên cứu là đáng tin cậy (Cronbach’s Alpha 0,6) và hệ số thang
đo tổng 0,3. Do đó, độc giả có thể sử dụng
cho những nghiên cứu khác. -
Plagiarism detected: 0.43% https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-… + 8 id: 86
resources!
Trong bảng phân tích phương sai cho thấy trị số F có mức ý nghĩa với Sig = 0,000 α=0,05 có
nghĩa mô hình hồi quy tuyến tính đưa ra là phù hợp với dữ liệu thực tế thu thập được và các biến
đưa vào đều có ý nghĩa trong thống kê với mức ý nghĩa 5%. - Về các yếu tố ảnh hưởng đến
Quyết định mua sổ nhật kí A Happier Me, nghiên cứu đã chỉ ra rằng có
02 thành phần tác động từ mạnh nhất đến thấp nhất theo thứ tự sau: Hình ảnh công chúng
(HACC) (β1= 0.507), Sự góp ý (SGY) (β2= 0.403). Diễn giải mô hình, khi HACC tăng 1 đơn vị thì
QDM sẽ tăng 0.507 đơn vị, khi SGY tăng 1 đơn vị thì QDM sẽ tăng 0.403 đơn vị. Mô hình có thể
được trình bày dưới dạng hình vẽ sau.
Plagiarism detected: 0.36% https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-… + 4 id: 87
resources!
Nghiên cứu phân tích sự khác biệt về Quyết định mua sản phẩm Surimi theo các đặc điểm cá
nhân bằng phương pháp T-test mẫu độc lập, ANOVA cho thấy: nghiên cứu đã chỉ ra được có sự
khác biệt về Quyết định mua sổ nhật A Happier Me theo trình độ học vấn, theo giới tính, độ tuổi,
thu nhập ở mức độ tin cậy 95%. Hàm ý quản trị:
Cơ sở đề xuất hàm ý: Về thực trạng doanh nghiệp, bảng khảo sát này có 5 mức độ đánh giá thấp
nhất là 1 và cao nhất là 5, giá trị trung bình của phần lớn biến xắp xỉ bằng 3 giá trị tương ứng với
mức độ đánh giá là
Quotes detected: 0.01% id: 88
“Bình thường”
và một số biến như Giá cả 1; Hoạt động chiêu thị 1; Hoạt động chiêu thị 3; thương hiệu 1; Phục
vụ 1; Phục vụ 3; Sản phẩm 1; Quyết định mua 1; Dịch vụ 1; Dịch vụ 4; Hữu ích 1; Sử dụng 1; Sử
dụng 3 và Niêm tin 1 là các biến có giá trị trung bình (mean) xắp xỉ bằng 4 tương ứng với mức
đánh giá là hài lòng. Cho thấy đánh giá của 222 khảo sát này là ở mức bình thường nghĩa là đánh
https://plagiarism-detector.com 21/25
giá của họ về các vấn đề trong nghiên cứu này trên mức bình thường, thấp hơn mức 4 –
Quotes detected: 0.01% id: 89
“Đồng ý”
Bảng 4. 28: Bảng thống kê mô tả các biến quan sát N Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Phương sai
Giá cả 1 222 1 5 3,40 1,253 Giá cả 2 222 1 5 3,49 1,180 Giá cả 3 222 1 5 3,51 1,096 Giá cả 4 222
1 5 3,45 1,132 Giá cả 5 222 1 5 3,43 1,162 Hoạt động chiêu thị 1 222 1 5 3,58 1,047 Hoạt động
chiêu thị 2 222 1 5 3,40 1,148 Hoạt động chiêu thị 3 222 1 5 3,52 1,172 Hoạt động chiêu thị 4 222
1 5 3,40 1,108 Hoạt động chiêu thị 5 222 1 5 3,35 1,166 Nhóm tham khảo 1 222 1 5 3,49 ,997
Nhóm tham khảo 2 222 1 5 3,37 1,161 Nhóm tham khảo 3 222 1 5 3,25 1,188 Nhóm tham khảo 4
222 1 5 3,42 1,153 Nhóm tham khảo 5 222 1 5 3,42 1,114 Quyết định mua 1 222 1 5 3,51 1,137
Quyết định mua 2 222 1 5 3,38 1,215 Quyết định mua 3 222 1 5 3,39 1,139 Quyết định mua 4 222
1 5 3,42 1,173 Quyết định mua 5 222 1 5 3,40 1,239 Thương hiệu 1 222 1 5 3,52 1,088 Thương
hiệu 2 222 1 5 3,39 1,194 Thương hiệu 3 222 1 5 3,40 1,108 Thương hiệu 4 222 1 5 3,33 1,128
Thương hiệu 5 222 1 5 3,29 1,243 Phục vụ 1 222 1 5 3,55 1,074 Phục vụ 2 222 1 5 3,40 1,167
Phục vụ 3 222 1 5 3,51 1,148 Phục vụ 4 222 1 5 3,43 1,134 Phục vụ 5 222 1 5 3,34 1,181 Sản
phẩm 1 222 1 5 3,59 1,041 Sản phẩm 2 222 1 5 3,28 1,186 Sản phẩm 3 222 1 5 3,40 1,205 Sản
phẩm 4 222 1 5 3,36 1,136 Sản phẩm 5 222 1 5 3,36 1,163 Dịch vụ 1 222 1 5 3,53 1,058 Dịch vụ
2 222 1 5 3,44 1,182 Dịch vụ 3 222 1 5 3,45 1,190 Dịch vụ 4 222 1 5 3,51 1,179 Dịch vụ 5 222 1 5
3,42 1,248 Hữu ích 1 222 1 5 3,50 1,067 Hữu ích 2 222 1 5 3,30 1,205 Hữu ích 3 222 1 5 3,40
1,194 Hữu ích 4 222 1 5 3,37 1,145 Hữu ích 5 222 1 5 3,34 1,248 Sử dụng 1 222 1 5 3,50 1,104 Sử
dụng 2 222 1 5 3,44 1,167 Sử dụng 3 222 1 5 3,50 1,148 Sử dụng 4 222 1 5 3,35 1,230 Sử dụng 5
222 1 5 3,36 1,247 Niềm tin 1 222 1 5 3,54 1,136 Niềm tin 2 222 1 5 3,37 1,168 Niềm tin 3 222 1
5 3,42 1,222 Niềm tin 4 222 1 5 3,39 1,186 Niềm tin 5 222 1 5 3,44 1,162 (Nguồn: Nhóm nghiên
cứu tự phân tích bằng SPSS)
Plagiarism detected: 0.41% https://123docz.net/trich-doan/2684331-gia-thu… + 8 id: 90
resources!
Hàm ý quản trị: Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố giá cả, chăm sóc khách hàng và công
dụng không có tác động đến quyết định mua sổ nhật kí A Happier Me, trong khi đó, các yếu tố
này xuất hiện ở các mô hình khác. Hình ảnh công chúng và sự góp ý lại có tác động tích cực đến
quyết định mua hơn yếu tố giá cả cho thấy khách hàng không bị ảnh hưởng bởi
các hoạt động của doanh nghiệp như: chiến lược giá, công dụng của sản phẩm, chăm sóc khách
hàng,… Điều này hoàn toàn trái ngược với dự đoán ban đầu của nhóm nghiên cứu. Lý giải cho kết
quả phân tích này có thể xuất phát từ nguyên nhân sản phẩm là sản phẩm của thị trường ngách –
sản phẩm được tiêu thụ tập trung vào một nhóm đối tượng cụ thể có sở thích, nhu cầu. Điều này
dẫn đến khách hàng không có nhiều thông tin để sử dụng sản phẩm, xem xét giá và chọn lọc
doanh nghiệp theo ý kiến bản thân. Quyết định của khách hàng bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi niềm
tin vào thương hiệu doanh nghiệp và góp ý từ những người tin tưởng, thân quen xung quanh họ
và thương hiệu cũng là một yếu tố để họ quyết định lựa chọn mua sản phẩm. Do đó, doanh
nghiệp có thể tận dụng cơ hội này để tiếp cận khách hàng bằng cách xây dựng niềm tin về
thương hiệu và hình ảnh doanh nghiệp, qua đó cải thiện doanh số và nâng cao thị phần. Điều này
cho phép doanh nghiệp tối ưu hóa chiến lược kinh doanh, marketing và quảng cáo của họ để tăng
cường sự hấp dẫn cho sản phẩm
Quotes detected: 0.02% id: 91
sản phẩm "A Happier Me" qua thời gian để đo lường mức độ lòng trung thành của họ và các yếu
tố ảnh hưởng đến sự chuyển đổi từ khách hàng thông thường thành khách hàng trung thành. 3.
Nghiên cứu so sánh với sản phẩm cạnh tranh: So sánh sản phẩm "A Happier Me"
với các sản phẩm cạnh tranh khác trên thị trường để hiểu rõ hơn về sự ưu điểm và hạn chế của
sản phẩm so với các đối thủ cạnh tranh. 4. Nghiên cứu về tác động của kênh phân phối: Phân tích
tác động của kênh phân phối đến việc tiếp cận và quyết định mua hàng của khách hàng đối với
Referenced: 0.16% in: https://docs.google.com/forms/d/1gmqzwWam… id: 95
sản phẩm "A Happier Me". Những hướng nghiên cứu trên có thể đưa ra cái nhìn sâu hơn và toàn
diện hơn về tác động của sản phẩm "A Happier Me"
đến khách hàng, từ đó giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về nhu cầu và mong muốn của khách hàng
để điều chỉnh và phát triển sản phẩm một cách hiệu quả. Tài liệu tham khảo Philip & Keller. (
Referenced: 0.03% in: https://research-methodology.net/consumer-bu… id: 96
https://www.techtarget.com/searchcio/definition/e-commerce
#:~:text=E%2Dcommerce%20(electronic%20commerce),or%20consumer%2Dto%2Dbusiness.
Ben M. Enis. (
Referenced: 0.03% in: https://research-methodology.net/consumer-bu… id: 98
Product Features: When Do They Belong on Your Roadmap? (n.d.). Retrieved from
productplan.com: https://www.productplan.com/learn/product-features
/#:~:text=Definition%3A%20Product%20features%20are%20a,a%20suitcase%20is%20made%20from.
T. Erdem & J. Swait. (2003). Brand Credibility, Brand Consideration, and Choice. Journal of
Consumer Research. Tạ Văn Thành; Đặng Xuân Ơn. (2021).
Plagiarism detected: 0.41% https://123docz.net/trich-doan/2684331-gia-thu… + 18 id: 102
Cácresources!
nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Thế hệ Z tại Việt
Nam. Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, 229. Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S. . (2007).
Using multivariate statistics (5th ed.). Allyn & Bacon/Pearson Education. Thắng & Độ. (n.d.). Các
yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh
doanh, Tập 32, Số 4 (2016) 21-28.
https://stats.oarc.ucla.edu/spss/faq/what-does-cronbachs-alpha-mean
/#:~:text=Cronbach's%20alpha%20is%20a%20measure,a%20measure%20of%20scale%20reliability.
VÕ PHẠM THÀNH NHÂN. (2013). CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA NHÀ. LUẬN
VĂN THẠC SĨ KINH TẾ. Vũ Khuê. (2023, 7 28).
Referenced: 0.1% in: https://www.slideshare.net/trongthuy3/luan-van-… id: 105
Thương mại điện tử Việt Nam: “Miếng bánh” hấp dẫn các nhà đầu tư ngoại. Retrieved from
https://vneconomy.vn/thuong-mai-dien-tu-viet-nam-mieng-banh-hap-dan-cac-nha-dau-tu-
ngoai.htm
Williams, B.; Onsman, A. ;& Brown, T. (2010). Exploratory Factor Analysis: A Five-Step Guide for
Novices. Australasian Journal of Paramedicine, 1-13. Yamane, T. (1967). Statistics An Introductory
Analysis. 2nd Edition (Second Edition). Harper & Row. Zoleykha Manafzadeha; Akbar Ghafarloo;
Morteza Cheshm Sayadan;Javad Sharifi Sendi; Samaneh Elahi; Soozan Hosseinzadeh; Nastaran
Janati. (2012). Does Marketing Mix Have Effect on Consumers Behavior of Dairy. Journal of Basic
and Applied. Philip & Keller. (
Referenced: 0.03% in: https://research-methodology.net/consumer-bu… id: 106
https://www.techtarget.com/searchcio/definition/e-commerce
#:~:text=E%2Dcommerce%20(electronic%20commerce),or%20consumer%2Dto%2Dbusiness.
Ben M. Enis. (
Referenced: 0.03% in: https://research-methodology.net/consumer-bu… id: 108
Product Features: When Do They Belong on Your Roadmap? (n.d.). Retrieved from
productplan.com: https://www.productplan.com/learn/product-features
/#:~:text=Definition%3A%20Product%20features%20are%20a,a%20suitcase%20is%20made%20from.
T. Erdem & J. Swait. (2003). Brand Credibility, Brand Consideration, and Choice. Journal of
Consumer Research. Tạ Văn Thành; Đặng Xuân Ơn. (2021). Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định
mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Thế hệ Z tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân
hàng, 229. Thắng & Độ. (n.d.). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến. Tạp chí
Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 4 (2016) 21-28.
Referenced: 0.07% in: https://sphweb.bumc.bu.edu/otlt/mph-modules/… id: 112
Thương mại điện tử Việt Nam: “Miếng bánh” hấp dẫn các nhà đầu tư ngoại. Retrieved from
https://vneconomy.vn/thuong-mai-dien-tu-viet-nam-mieng-banh-hap-dan-cac-nha-dau-tu-
ngoai.htm
Zoleykha Manafzadeha; Akbar Ghafarloo; Morteza Cheshm Sayadan;Javad Sharifi Sendi; Samaneh
Elahi; Soozan Hosseinzadeh; Nastaran Janati. (2012). Does Marketing Mix Have Effect on
Consumers Behavior of Dairy. Journal of Basic and Applied. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng khảo sát
Referenced: 0.02% in: https://docs.google.com/forms/d/1gmqzwWam… id: 114
https://docs.google.com/forms/d/1gmqzwWamxup3afusaxuKVsAg-l4Go49CR8XfT9vbuSo/edit
https://plagiarism-detector.com 25/25
Phụ lục 2: Thống kê miêu tả Phụ lục 3: Kết quả SPSS về kiểm định độ tin cậy thang đo Phụ lục 4:
Kết quả SPSS và xoay nhân tố Phụ lục 5: Kết quả SPSS về hồi quy Phụ lục 6: Thang đo
Disclaimer:
This report must be correctly interpreted and analyzed by a qualified person who bears the evaluation responsibility!
Any information provided in this report is not final and is a subject for manual review and analysis. Please follow the guidelines:
Assessment recommendations