Academia.edu no longer supports Internet Explorer.
To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.
2019
…
7 pages
1 file
In view that Actinobacteria produce various types of potential antibiotics and enzymes for pharmaceutical industry, some Actinobacteria strains were isolated from the soil samples collected around tree roots in Ho Chi Minh City and Binh Duong province and further screened for the desired bioactivities. After drying at 60 °C for 30 minutes, these soil samples were diluted and spreaded on Gause 1 agar. Forty-seven Actinobacteria strains were isolated. Of these 24/47 (51%) demonstrated antimicrobial activities. The potential KD33 strain was analyzed in term of morphological, biochemical, and antimicrobial characteristics. Antimicrobial activity of the isolated bacteria was identi ed by the agar plug di usion method to detect the antagonism against the tested microorganisms including Staphylococcus aureus ATCC 25923, Staphylococcus aureus ATCC 43300, Enterococcus faecalis ATCC 29212, Escherichia coli ATCC 25922, Pseudomonas aeruginosa ATCC 27853, Klebsiella pneumoniae ATCC 35657 và Cand...
Science and Technology Development Journal - Natural Sciences, 2018
We isolated three strains of endophytic Streptomyces from Crinum latifolium. Preliminary screening of antimicrobial activity showed one strain (SS004) with antibacterial activity on SFM medium. SS004 was identified as Streptomyces diastaticus subsp. ardesiacusbased on 16S rRNA nucleotide sequence analysis. Antimicrobial activity produced by SS004 appeared merely after 18 hours of culture in SFM medium proving that the biosynthesis of the antimicrobial compounds was controlled in the same type as those as in other Streptomyces strains. SS004 produced more antimicrobial compound at 28 oC than at 37 oC. SS004 showed diversity in antimicrobial compound production on different media, notably on FM3 medium which has antibacterial activity against several antibioticresistant bacteria. In conclusion, endophytic Streptomyces strains are remarkable for their production of antimicrobial compounds.
2014
TÓM TẮT: Bacillus subtilis là mô hình nghiên cứu vi khuẩn gram (+) trong hơn 4 thập kỷ và được tổ chức FDA của Hoa Kỳ đánh giá là sinh vật an toàn GRAS (Generally Regarded as Safe). B. subtilis còn được sử dụng rộng rãi trong sản xuất protein công nghiệp với qui mô lớn bởi khả năng tiết protein hiệu quả ra môi trường nuôi cấy. Nhằm tăng khả năng sử dụng B. subtilis để biểu hiện protein tái tổ hợp, hệ thống vector biểu hiện pHT có mang promoter mạnh Pgrac ra đời. Promoter này được xây dựng dựa trên promoter mạnh phụ thuộc σ của operon groESL từ B. subtilis dung hợp với yếu tố điều hòa lac operator (lacO) từ Echerichia coli, cho phép điều hòa biểu hiện vượt mức protein nội bào lên đến 16% protein tổng. Gen amyQ mã hóa cho α-amylase (AmyQ) có nguồn gốc từ Bacillus amyloliquefasciens đã được sử dụng làm chỉ thị để tạo vector pHT43-amyQ mang promoter Pgrac (Pgrac-amyQ) và đã biểu hiện tương đối tốt trong B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N. Trong nghiên cứu này, promoter Pgrac212 được...
2021
Acinetobacter spp. là vi khuẩn gây bệnh phổ biến ở người. Chi Acinetobacter bao gồm khoảng 65 loài, trong đó nhóm Acinetobacter calcoaceticus - Acinetobacter baumannii complex được xác định là nguyên nhân gây ra hơn 80% trường hợp nhiễm trùng tại bệnh viện ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Các phân tích kiểu hình hiện có không đủ để xác định chính xác và phân biệt các loài Acinetobacter spp. quan trọng về mặt lâm sàng. Trong tổng số 480 mẫu rau ăn sống và thịt chế biến sẵn được thu thập tại 6 quận nội thành Hà Nội gồm Đống Đa, Hoàng Mai, Hai Bà Trưng, Long Biên, Hà Đông, Cầu Giấy, có 288 mẫu (chiếm 60%) mẫu nhiễm Acinetobacter spp. Kết quả định danh bằng kỹ thuật MALDI-TOF MS ghi nhận 208 (43%, n = 480) mẫu nhiễm Acinetobacter calcoaceticus-Acinetobacter baumannii complex, trong đó 156 (65%, n = 240) mẫu rau ăn sống và 52 (22%, n = 240) mẫu thịt nhiễm Acinetobacter calcoaceticus-Acinetobacter baumannii complex. Thử nghiệm kháng sinh đồ bằng các khoanh giấy kháng sinh cho thấy 82% số ...
BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5 - PROCEEDING OF THE 5TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM
Staphylococcus aureus là chủng vi khuẩn nguy hiểm gây nhiễm trùng bệnh viện, ngày nay chủng này đã xuất hiện nhiều cơ chế kháng thuốc và gây tử vong trong các ca mắc bệnh. Ngày nay, liệu pháp sử dụng thuốc có nguồn gốc tự nhiên trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn kháng kháng sinh đang được quan tâm. Hơn nữa, trong một nghiên cứu khác nhóm tác giả đã công bố cao tổng ethanol từ Trâm Tròn thể hiện hoạt tính kháng khuẩn staphylococcus aureus và khả năng kết hợp một phần với vancomycin. Trong nghiên cứu này, sử dụng phương pháp chiết lỏng-lỏng để thu nhận các cao phân đoạn từ hai dung môi có độ phân cực tăng dần là hexan và ethylacetate. Nồng độ ức chế tối thiểu của phân đoạn được xác định bằng phương pháp vi pha loãng, đồng thời thử nghiệm khả năng kháng sự hình thành biofilm trên hai chủng staphylococcus aureus nhạy với kháng sinh methicillin (MSSA ATCC6538) và kháng methicillin (MRSA ATCC33591) bằng phương pháp nhuộm bắt màu với crystal violet. Kết quả từ cao tổng ethanol có hai phân...
2023
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và tính kháng kháng sinh các chủng vi khuẩn gram âm đường ruột thường gặp ở Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận. Đối tượng, vật liệu và phương pháp: Mô tả cắt ngang có phân tích. Lấy 583 mẫu nuôi cấy có các chủng vi khuẩn gram âm đường ruột phân lập được tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận từ ngày 01/10/2019 đến ngày 30/9/2020. Kết quả: Các loại bệnh phẩm phân lập được vi khuẩn gram âm đường ruột từ đờm (18,4%), dịch (4,1%), máu (28,1%), mủ (39,3%), nước tiểu (10,1%). Vi khuẩn gram âm đường ruột phân lập được ở nam giới chiếm 46%, nữ giới chiếm 54% với tỷ lệ các độ tuổi:
Vietnam Journal of Biotechnology, 2020
The discovery of bioactive compounds from marine microorganisms for drug development has been currently widely studied. In which marine actinomycetes are highlighted as a potential source in finding antibiotics as well as substances with biological activity in general. The objective of this study is to isolate and screen the actinomycetes strains with antibacterial activity from the marine environment. Sixty one actinomycetes were isolated from 80 samples of marine organisms and sediments collected from Ly Son Island, Quang Ngai. The strains were fermented in the A1 medium and the culture broths were extracted by ethyl acetate and vacuum rotary evaporation to produce crude extracts. Antimicrobial activity of the extracts were carried out on 7 strains of tested microorganisms, including three strains of Gram-negative bacteria (Escherichia coli ATCC25922, Pseudomonas aeruginosa ATCC27853, Salmonella enterica ATCC13076), three Gram-positive strains (Enterococcus faecalis ATCC29212, Sta...
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
Sinh tổng hợp canthaxanthin từ vi sinh vật là hướng tiếp cận thực tiễn được nhiều nhà nghiên cứu, doanh nghiệp chú ý nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường đối với hoạt chất sinh học gốc carotenoid có nhiều tiềm năng này. Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát ảnh hưởng của một số thành phần môi trường đến khả năng sinh tổng hợp canthaxanthin của P.carotinifaciens VTP20181 được phân lập và tuyển chọn tại Viện Công nghiệp Thực phẩm. Các thành phần môi trường tiến hành khảo sát gồm cơ chất carbon, nitrogen, muối khoáng, hợp chất trung gian, vitamin và acid amin được đánh giá qua hiệu suất sinh tổng hợp canthaxainthin của P.carotinifaciens VTP20181 sau lên men. Kết quả: Trong môi trường có sucrose, P.carotinifaciens VTP20181 tăng hiệu suất sinh tổng hợp canthaxanthin đến 10,89 mgCx/l so với mẫu đối chứng sử dụng glucose (10,63mgCx/l), cao nhất trong các mẫu thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nguồn cơ chất carbon. Hiệu suất tạo thành canthaxanthin của vi khuẩn này cao hơn mẫu đối chứng tr...
Tạp chí Y học Việt Nam
Mục tiêu: Nhận xét kết quả áp dụng ECMO trong điều trị bệnh nhân (BN) COVID19 tại bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung Ương. Phương Pháp: Hồi sứu mô tả, BN COVID19 được can ECMO, thời gian từ tháng 3 năm 2020 đến hết tháng 3 năm 2022. Kết quả: 58 BN đủ tiêu chuẩn, Nam giới chiếm 50%; tuổi trung bình là 48±16 tuổi; 49 BN (72.4%) có bệnh nền, trong đó bệnh tim mạch, mang thai và tiểu đường là phổ biến nhất chiếm tỷ lệ lần lượt là 34.5%, 27.6 % và 19%. Trước khi làm ECMO, điểm Murray và SOFA trung bình ECMO lần lượt là 3.5 và 6 điểm; thời gian thở máy trung bình là 6.3 ngày. 100% BN được thực hiện VV-ECMO, thời gian thực hiện ECMO, thời gian nằm khoa hồi sức và nằm viện trung bình của bệnh nhân rất dài lần lượt là 27.4, 44.2 và 47.7 ngày. Giảm tiểu cầu, chảy máu nặng là những biến chứng thường gặp nhất với tỷ lệ lần lượt là 58.6%, 34.5%. Kết quả điều trị, 28 bệnh nhân (48.3%) ổn định ra viện. Kết luận: Đây là báo cáo duy nhất tại Việt Nam cho đến nay về kết quả điều trị bệnh nhân COVID19 đư...
Loading Preview
Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.
Can Tho University Journal of Science
Tạp chí Y học Việt Nam
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, 2018
Can Tho University Journal of Science
Hue University Journal of Science: Natural Science, 2019
BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5 - PROCEEDING OF THE 5TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM
Tạp chí Y học Việt Nam, 2023
TAP CHI SINH HOC, 2016
Hue University Journal of Science: Natural Science, 2019
Vietnam Journal of Biotechnology
TNU Journal of Science and Technology
Can Tho University Journal of Science
TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG
SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY, 2021
Tạp chí Y học Việt Nam
Jurnal Riset Biologi dan Aplikasinya, 2020
Science and Technology Development Journal, 2016
Can Tho University Journal of Science
Heavy metals and arsenic concentrations in water, agricultural soil, and rice in Ngan Son district, Bac Kan province, Vietnam