Academia.edu no longer supports Internet Explorer.
To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.
2008
Nhà xuất bản: Đại học Quốc gia Hà Nội Năm xuất bản: 2008 Nơi xuất bản: Hà Nội Khổ sách: 16 x 24 cm Số trang: 245 Giáo trình Kế toán quản trị được biên soạn nhằm trang bị các kiến thức cần thiết cho các nhà quản trị doanh nghiệp tương lai. Nội dung quan trọng của giáo trình xoay quanh các vấn đề về quản lý chi phí của doanh nghiệp, như: các phương pháp phân loại chi phí, xác định chi phí, phân bổ chi phí, phân tích chi phí, dự đoán chi phí… Ngoài ra, giáo trình còn đề cập đến các phương pháp xác định giá bán sản phẩm, dịch vụ; phương pháp xử lý thông tin để đưa ra các quyết định kinh doanh ngắn hạn và các quyết định đầu tư dài hạn. Nền kinh tế thị trường của Việt Nam đang bước vào thời kỳ hội nhập toàn diện với nền kinh tế thế giới, vấn đề quản trị doanh nghiệp trong cơ chế mới này càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp, người quản lý phải biết phối hợp, tổ chức các hoạt động kinh doanh; kiểm soát mọi hoạt động trong doanh nghiệp; phân tích, đánh giá và ra quyết định nhằm chỉ đạo và hướng dẫn doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Giáo trình này là tài liệu quan trọng cho sinh viên hệ đào tạo cử nhân và cao học ngành Quản trị Kinh doanh nghiên cứu về quản trị doanh nghiệp. Có thể tham khảo sách tại Phòng Tư liệu của Trường Đại học Kinh tế-Đại học Quốc gia Hà Nội.
Journal of Science and Technology - IUH, 2021
Kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định và điều hành doanh nghiệp. Điều này đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu và mức độ ứng dụng trong thực tiễn. Kế toán quản trị được áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia trên thế giới, không những nó được áp dụng trong các doanh nghiệp lớn mà còn được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên ở Việt Nam việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn rất khiêm tốn. Điều này cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu thể hiện qua các bài báo, các hội thảo. Để góp phần vào các công trình nghiên cứu khoa học, nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng được sử dùng trong nghiên cứu để tổng hợp, phân tích và kiểm định số liệu thu thập từ cuộc khảo sát 130 doanh nghiệp được chọn theo phương pháp chọn m...
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
Ngày nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) được xem như là lực lượng đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội. Để tồn tại và phát triển bền vững SMEs phải tổ chức và điều hành hoạt động thật hữu hiệu và hiệu quả. Trong đó, hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán sẽ góp phần cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị trong việc đưa ra quyết định. Tuy nhiên, với đặc điểm về quy mô, SMEs chưa thật sự quan tâm đến công tác tổ chức bộ máy kế toán. Ngoài ra, hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực tài chính kế toán áp dụng cho SMEs tồn tại những thuận lợi và thách thức nhất định. Phương pháp nghiên cứu định tính và thống kê mô tả được sử dụng trong nghiên cứu với mục tiêu đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy kế toán của SMEs trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, SMEs có tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ hoặc sử dụng dịch vụ kế toán được cung cấp bởi các đơn vị hành nghề dịch vụ kế toán. Tuy nhiên, nhân viên kế toán còn kiêm nhiệm nhiều vị trí nên hệ ...
2020
The objective of this paper is to identify the internal factors affecting the quality of accounting information on financial statements of Ho Chi Minh City listed enterprises. In this paper, a mixed study involved qualitative and quantitative researches. At first, qualitative research was used with case studies through discussion, interview and saturation point. The results showed that there were seven influential factors in building a theoretical model in which “tax” is a new specific factor to conduct research in Ho Chi Minh City. Then, quantitative research was used to retest the model. The research results indicated that there were four factors affecting the quality of accounting information on financial statements of listed enterprises and being sorted by the level of diminishing influence: (1) accounting 160 Lê Hoàng Vân Trang và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(2), 159-175 networks, (2) managers, (3) accounting documents and (4) tax. Based on the...
Journal of Science and Technology - IUH, 2020
Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh là một trường đại học chính quy với quy mô hiện tại có trên 1047 giảng viên cơ hữu, trên 27831 sinh viên hệ đại học và khoảng 238 phòng học gồm phòng lý thuyết và học thực hành. Thông tin về số lượng tài sản bao gồm bàn ghế, máy chiếu, bảng, máy tính, quạt đèn và các tài sản của trường luôn phải được xác định nhanh chóng về số lượng và tình trạng, thông tin này hỗ trợ quản lý một cách chính xác nhất, khi cần thiết sẽ có sự thay thế giúp cho sự vận hành hoạt động dạy học liên tục. Chúng tôi đã thiết kế và xây dựng hệ thống kiểm kê trang thiết bị với mục đích giúp việc kiểm kê nhanh, hiệu quả và chính xác, cũng như sẽ giảm những công việc giấy tờ, số hóa dữ liệu phù hợp với xu thế phát triển của công nghiệp 4.0 trong việc số hóa và áp dụng công nghệ thông tin. Hệ thống đã được cài đặt và thử nghiệm tại phòng Kế hoạch và Đầu tư cho kiểm kê trang thiết bị năm 2019.
2007
Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác đổi mới phương pháp dạy học bộ môn Toán ở trường Cao đẳng và Đại học. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản lý dạy học bộ môn Toán ở Trường Cao đẳng Kinh tế -Kỹ thuật Công nghiệp I. Đề xuất một hệ thống biện
Economic Studies, 2006
Jurnal Psikologi Teori dan Terapan, 2011
Artikel ini dibuat untuk membandingkan antara pengelolaan sumber daya manusia dari organisasi pemerintah dan non pemerintah. Data mengenai pengelolaan Sumber Daya Manusia (SDM) pada organisasi pemerintah diperoleh dari BPOM Jakarta melalui literatur dan disertai data pendukung dari hasil wawancara terhadap Kabag kepegawaian BPOM dan Pemprov DKI tahun 2008. Hasil analisis menunjukkan bahwa terdapat kesamaan di antara keduanya, yaitu penekanan pada peningkatan efisiensi, efektivitas kerja, serta garis besar pengelolaan SDM, seperti fungsi dan kewajiban tenaga kerja, dan penekanan pada kinerja dan kompetensi tenaga kerja. Adapun perbedaannya antara lain dalam hal sumber dana pelaksanaan pengelolaan SDM, pengelolaan SDM yang spesifik, seperti masalah kenaikan pangkat dan pemutusan hubungan kerja, serta struktur organisasi..
Tạp chí Khoa học Kiểm sát
Quản lý tài sản công là một trong những vấn đề còn nhiều khó khăn, vướng mắc trong thời gian qua. Thực tế, có nhiều vụ án tham nhũng đã xâm phạm đến tài sản công, làm thất thoát lượng tài sản rất lớn của Nhà nước. Do vậy, công tác quản lý tài sản công cần phải được đổi mới, hoàn thiện hơn nhằm tránh được những tiêu cực, lãng phí trong khai thác, sử dụng tài sản công và phòng chống được các hoạt động trục lợi từ tài sản công của các nhóm lợi ích.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH, 2021
Nghiên cứu nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên và kiểm toán viên (Certified Public Accountant - CPA) của Việt Nam đối với cá nhân có chuyên ngành bậc đại học là kế toán và kiểm toán trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu này dựa trên thuyết hành vi hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) và thuyết dự định hành vi (Theory of Planned Behaviour - TPB) để xây dựng mô hình nghiên cứu. Dữ liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn 400 đáp viên thông qua bảng câu hỏi. Sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, nghiên cứu đã cho thấy có mối quan hệ thuận chiều của quy định liên quan kỳ thi, quan điểm cá nhân về nghề nghiệp, yếu tố kỳ vọng và thái độ đối với việc dự thi, tiếp theo đó, thái độ dự thi lấy chứng chỉ và sự hỗ trợ từ trường đại học đào tạo ngành có mối quan hệ thuận chiều với ý định dự thi. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy ý định dự thi của nh...
JURNAL EKONOMI PENDIDIKAN DAN KEWIRAUSAHAAN
Permasalahan yang dirumuskan adalah bagaimanakah validitas, kepratisan, dan efektivitas buku ajar analisis laporan keungan berbasis problem based learning (berbasis masalah) . Adapun yang menjadi tujuan penelitian ini yaitu untuk mendeskripsikan tingkat validitas, kepraktisan, dan efektivitas buku ajar analisis laporan keungan berbasis masalah. Jenis penelitian ini yaitu penelitian Research & Development (R&D) oleh Borg & Gall. Populasi dalam penelitian ini seluruh mahasiswa pendidikan ekonomi semester genap tahun akademik 2017-2018. Dengan sampel penelitian yaitu mahasiswa yang mengikuti mata kuliah analisis laporan keuangan kelas Indralaya yang berjumlah 38 mahasiswa. Teknik pengumpulan data yang digunakan yaitu angket. Dengan uji kevalidan diperoleh 3,5 dari ahli materi terkategori snagat valid dan 2,89 dari ahli media yang terkategori valid. Kemudian dari uji kepaktisan diperoleh hasil yang menyatakan bahwa bahan ajar ini praktis digunakan untuk memahami materi analisis lapora...
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo ngành Hệ thống thông tin quản lý (MIS) thông qua khảo sát 352 sinh viên và cựu sinh viên của Khoa Công nghệ thông tin, Trường đại học Tài chính – Marketing (UFM). Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy đa biến. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, sự tương tác với doanh nghiệp, chi phí học tập và vai trò của nhà lãnh đạo ngành học ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo ngành MIS tại UFM; trong đó, vai trò của nhà lãnh đạo ngành học với vai trò là nhân tố điều chỉnh. Từ kết quả này, nghiên cứu đề xuất các khuyến nghị liên quan đến công tác đào tạo ngành MIS: Cập nhật, hoàn thiện chương trình đào tạo theo xu hướng của thời đại 4.0; Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên về MIS trong kỷ nguyê...
VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, 2017
Bài viết sử dụng mô hình IPA để đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch tỉnh Kon Tum thông qua cảm nhận của du khách, với cỡ mẫu [1]. Kết quả khảo sát cho thấy chất lượng dịch vụ du lịch tỉnh còn nhiều hạn chế như cơ sở hạ tầng, dịch vụ hỗ trợ, độ tin cậy của dịch vụ thấp, trình độ, nghiệp vụ và giao tiếp của nhân viên kém…Tuy nhiên, bên cạnh đó, dịch vụ của tinh có nhiều điểm nổi trội như mức giá phù hợp, không có hiện tượng chặt chém, sự quan tâm, thân thiện của người dân địa phương khá tốt…Đó là căn cứ cho các nhà hoạch định chính sách đưa ra các chiến lược nâng cao sự hài lòng của khách hàng như thu hút đầu tư phát triển hạ tầng, thường xuyên kiểm tra các điểm du lịch, các đơn vị cung cấp dịch vụ, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho du lịch…
2018
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VA CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ GIAO DỤC VA ĐAO TẠO HA TĨNHĐiều 1. Vị tri va chức năng 1. Sở Giao dục va ...
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing, 2021
Nghiên cứu này được thực hiện tại Trường Đại học Tài chính – Marketing nhằm mục tiêu nhận diện và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của viên chức và người lao động (VC-NLĐ) tại trường. Động lực làm việc của VC-NLĐ chịu ảnh hưởng của 5 yếu tố: Thu nhập và phúc lợi; Tính chất công việc; Lãnh đạo trực tiếp; Thăng tiến và đào tạo; Đồng nghiệp. Nghiên cứu này đã sử dụng mô hình phân tích yếu tố khám phá EFA với 251 phiếu điều tra VC-NLĐ đang công tác ở các đơn vị trong Trường Đại học Tài chính – Marketing để phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố tới động lực làm việc của VC-NLĐ. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của VC-NLĐ Trường Đại học Tài chính – Marketing là rất khác nhau và phản ánh được 54,8% vấn đề nghiên cứu. Trong đó, nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất là yếu tố phúc lợi và thăng tiến với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là 0,358; 2 yếu tố lãnh đạo trực tiếp và tính chất công việc đều có mức tác động như nhau 0,257, đào tạo là 0,137 và...
Journal of Computer Science and Cybernetics, 2016
BISMA (Bisnis dan Manajemen), 2018
Dividends are important for companies because it is associated with an appropriate allocation of income of the company's growth and prosperity so that shareholders can be assured. This study aims to analyze the effect on financial ratios, dividend payout ratio by five independent variables (Earning Per Share, Debt To Equity Ratio, Price Book Value, Return On Investment, and Total Asset Turn Over). Sampling method used was purposive random sampling. Analysis tool used is multiple linear regression and hypothesis testing using t test and f. Sample who is 14 companies listed in Indonesia Stock Exchange during the five year period 2005 to 2009. The results showed that the Debt To Equity Ratio (DER), Return On Investment (ROI) and Total Asset Turn Over (tattoo) effect on cash dividends in the companies listed in Indonesia Stock Exchange, while Earning Per Share (EPS) and Price Book Value (PBV) has no effect on Cash Devidend. While jointly (simultaneously), the fifth variable is Earni...
2017
ASSESSMENT OF THE TROPHIC STATUS IN SOME LAKES WITH IN HANOI INNER CITY Nguyen Thi Bich Ngoc , Vu Duy An, Le Thi Phuong Quynh , Nguyen Bich Thuy 1, , Le Duc Nghia, Duong Thi Thuy và Ho Tu Cuong 2 Institute of Natural Product Chemistry, VAST, 18 Ho ang Quoc Viet, Cau Giay dist., Ha Noi Institute of Environmental Technology, VAST, 18 Hoa ng Quoc Viet, Cau Giay dist., Ha Noi Email: [email protected] Urban lakes in Hanoi play different important roles in the human life such as acclimatization, culture, tourist, etc. However, un der the pressure of urbanization coupled with unreasonable water sewage collector system, and po llutants discharged directly into lakes have been increased, causing water pollution in lakes. T his paper presents the monitoring results of water quality in 10 lakes in Hanoi during the perio d from March 2014 to February 2015. Basing on the monitoring results and on the classification methods of Hakanson and Carlson, we could assess the trophic status ...
FAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - 2016
Địa hình số hóa ba chiều đóng vai trò quan trọng trong các ứng dụng mô phỏng quân sự. Hình ảnh trực quan về địa hình hỗ trợ cho người chỉ huy đánh giá đặc điểm và giá trị địa hình một cách chính xác, làm cơ sở cho việc lập phương án tác chiến. Dữ liệu địa hình ba chiều thông thường gồm tập các mặt tam giác và ảnh phủ bề mặt. Khi hiển thị, toàn bộ ảnh được phủ hết lên bề mặt dữ liệu địa hình (mỗi điểm ảnh được phủ lên một khu vực địa hình nhất định). Chính vì vậy, nếu quan sát ở cự ly gần một khu vực thì thực chất ta chỉ quan sát được một số thông tin điểm ảnh tương ứng phủ lên bề mặt khu vực đó. Để nâng cao chất lượng hiển thị hình ảnh bề mặt địa hình, đồng thời đảm bảo tốc độ hiển thị hình ảnh theo thời gian thực. Bài báo này trình bày cách tiếp cận, đưa ra mô hình phân lớp dữ liệu địa hình và chu trình xử lý chồng thêm các lớp ảnh phủ phù hợp lên bề mặt địa hình dựa trên nền tảng công nghệ lập trình GPU.
Loading Preview
Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.