Academia.edu no longer supports Internet Explorer.
To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.
2012, Journal of Computer Science and Cybernetics
…
1 file
In this paper, we present a system that automatically extracts lexicalized tree adjoining grammars (LTAG) from treebanks. We first discuss extraction algorithms and compare them to previous works. Then we report the LTAG extraction result for Vietnamese, using a recently released Vietnamese treebank. The implementation of an open source and language independent system for automatic extraction of LTAG grammars is also discussed. Tóm tȃt. Bài báo gió. i thiê. u hê. vȃn pha. m kết nối cây LTAG (Lexicalized Tree Adjoining Grammars-LTAG) và các thuâ. t toán trích rút tu. . dô. ng LTAG tù. kho vȃn ba 'n gán nhãn cú pháp (treebank). Kết qua ' trích rút mô. t vȃn pha. m LTAG cho tiếng Viê. t. Chu. o. ng trình trích rút tu. . dô. ng các vȃn pha. m LTAG dô. c lâ. p vó. i ngôn ngũ. và du. o. . c phân phối du .ó. i da. ng mã nguồn mo. ' .
Electronic Journal of Foreign Language Teaching, 2007
Electronic Journal of Foreign Language Teaching 2007, Vol. 4, No. 2, pp. 257266 © Centre for Language Studies National University of Singapore. Exploring the Concept of Face in Vietnamese: Evidence From Its Collocational Abilities. ...
Ucla Center For Southeast Asian Studies, 2004
The talk was delivered in Vietnamese with English translation provided by Prof. Thu-Huong Nguyen-vo. Below is Nguyen-vo's partial translation followed by Vu's original Vietnamese language text. An English report of the lecture, written by Ms. Rashaan Meneses of the UCLA Center for Southeast Asian Studies, can be found at http://www.international.ucla.edu/cseas/article.asp?parentid=8550. Since the lecture was illustrated and annotated with numerous slides of the artist's work, the lecture text does not capture the totality of the presentation.
Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 2022
Bài báo nghiên cứu *
SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY
Văn học Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX được xem là giai đoạn “giao thời”, với sự đấu tranh giữa thơ Cũ và thơ Mới, giữa truyền thống và cách tân, tồn tại nhiều khuynh hướng, dòng phái khác nhau. Từ góc độ thể loại, không ít người cho đây là thời điểm thơ tự do thắng thế, thơ Đường luật nói chung bị xem là hết mùa, lỗi thời. Song vẫn còn đó một minh chứng hùng hồn cho sự hiện diện của thơ Nôm Đường luật Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XX, đó là Nôm Đường luật Phan Bội Châu. Bài viết trên cơ sở chỉ ra một vài đặc điểm về ngôn ngữ trong thơ Nôm Đường luật Phan Bội Châu thời kỳ ở Huế, từ đó cho thấy những đổi mới, cách tân của Phan Sào Nam trong việc sử dụng thể thơ truyền thống của dân tộc.
Journal of Computer Science and Cybernetics, 2018
VNU Journal of Foreign Studies
Uyển ngữ chỉ cái chết trong các ngôn ngữ khác nhau là đề tài thú vị cho nhiều nghiên cứu. Uyển ngữ chỉ cái chết trong tiếng Anh và tiếng Việt được một số nghiên cứu chỉ ra, tuy nhiên chưa có nhiều công bố về phương pháp dịch uyển ngữ chỉ cái chết từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Nghiên cứu này, với dữ liệu trích xuất từ 63 bài diễn văn tiếng Anh, đã so sánh và phân tích các uyển ngữ chỉ cái chết trong tiếng Anh và các phương án dịch sang tiếng Việt, theo khung lý thuyết dựa trên các phương pháp dịch uyển ngữ do Barnwell (1980), Duff (1989), và Larson (1998) đề xuất. Kết quả cho thấy phương pháp dịch uyển ngữ chỉ cái chết tiếng Anh thành uyển ngữ tương đương trong tiếng Việt là phổ biến nhất (chiếm 67,56% dữ liệu), phương pháp dịch thành uyển ngữ không tương đương ít phổ biến hơn (chiếm 21,62%), và phương pháp dịch trực tiếp uyển ngữ chỉ cái chết ít phổ biến nhất (chiếm 10,81%). Các uyển ngữ chỉ cái chết được dịch thành uyển ngữ không tương đương thường mang sắc thái trang trọng và phù ...
Tạp chí Nghiên cứu Y học, 2022
Cần xây dựng bảng từ thử đo sức nghe lời cho trẻ em phù hợp với vốn từ vựng của trẻ và cân bằng về mặt ngữ âm, thính học. Mục tiêu xây dựng bảng từ thử 1 âm tiết và bảng từ thử 2 âm tiết cho trẻ em từ 6 đến 15 tuổi. Kết quả kho ngữ liệu 176153 từ phù hợp với trẻ em từ 6 - 15 tuổi, từ kho ngữ liệu này đã lọc ra được 1000 từ 1 âm tiết và 600 từ 2 âm tiết có tần suất xuất hiện nhiều nhất. Trên cơ sở phân loại theo âm sắc của âm vị, sắp xếp vào bảng từ thử đảm bảo cân bằng về nguyên âm và phụ âm đầu đã lựa chọn ra 250 từ 1 âm tiết thành lập bảng từ thử có 10 nhóm, mỗi nhóm 25 từ và 100 từ 2 âm tiết thành lập bảng từ thử có 10 nhóm, mỗi nhóm 10 từ. Kết luận bảng từ thử 1 âm tiết và 2 âm tiết đảm bảo cân bằng về mặt ngữ âm, đủ điều kiện tiến hành bước tiếp theo để kiểm định tính cân bằng, tin cậy về mặt thính học.
Journal of Computer Science and Cybernetics, 2016
This paper interpretes Bornemethods for comparison of linguistic values. There are the aggregation of hedge algebras, the if-then rules and the distance table between linguistic values. It can be used for linguistic reasoning in practical problems.
FAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - 2016
Trong bài toán ra quyết định đa tiêu chuẩn, có các tiêu chuẩn được đánh giá một cách chủ quan bởi con người, thường được lựa chọn trong một tập cho trước các giá trị số hoặc tập nhãn ngôn ngữ được sắp xếp. Nhưng cũng có trường hợp người đánh giá còn lưỡng lự trong việc chọn giá trị đánh giá trong tập các giá trị ngôn ngữ, mà chỉ đưa ra các ước lượng kiểu như "ít nhất là Si", "tốt hơn Si", "giữa Si và Sj", "nhỏ hơn Sj" … Bài báo đề xuất tiếp cận biểu diễn và tính toán với các giá trị như vậy trong bài toán ra quyết định. Từ khóa-Ước lượng giá trị ngôn ngữ, ra quyết định đa tiêu chuẩn, TOPSIS, HA-Topsis. I. GIỚI THIỆU Trong công việc cũng như trong cuộc sống, con người thường đối mặt với các tình huống cần đánh giá, sắp xếp hay lựa chọn ra quyết định trong tập các đối tượng hay phương án chọn để thỏa mãn mục tiêu cho trước, có thể mô hình hóa biểu diễn và xử lý trong bài toán ra quyết định đa tiêu chuẩn [1], trong đó, các phương án, đối tượng được đánh giá bởi nhiều tiêu chuẩn khác nhau. Việc chọn ra phương án phù hợp có ý nghĩa to lớn, nhưng không phải lúc nào cũng dễ dàng, bởi lẽ giữa hai phương án, có thể được đánh giá tốt hơn ở tiêu chuẩn này, nhưng lại kém hơn ở tiêu chuẩn khác. Các tiêu chuẩn thể hiện các ràng buộc, đánh giá, các thuộc tính, đặc trưng, độ đo,… về các đối tượng hay phương án chọn. Ví dụ, để lựa chọn sinh viên cấp học bổng, tập phương án là danh sách các sinh viên, các tiêu chuẩn là Điểm học tập, Điểm ngoại ngữ, Thư giới thiệu, Phỏng vấn,… Các bài toán ra quyết định đa tiêu chuẩn thường được biểu diễn dạng bảng với ma trận đánh giá các tiêu chuẩn cho các phương án. Có nhiều phương pháp cho bài toán ra quyết định, như Topsis, Electre, Promethee,… thường tiếp cận theo hướng so sánh mức độ hơn kém giữa các giá trị đánh giá và tích hợp thành giá trị chung.
Loading Preview
Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.
VNU Journal of Science: Economics and Business, 2018
FAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 2015, 2016
Journal of Computer Science and Cybernetics, 2018
Tạp chí Nghiên cứu dân tộc, 2019
Journal of Computer Science and Cybernetics, 2018
Journal of Computer Science and Cybernetics, 2016
Journal of Computer Science and Cybernetics, 2012
Hue University Journal of Science: Natural Science, 2019
Science and Technology Development Journal, 2014
Tạp chí Khoa học Ngoại ngữ
VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, 2019
Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 2022
Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine
VNU Journal of Foreign Studies, 2017
Tạp chí Khoa học Đại học Đà Lạt
TNU Journal of Science and Technology
Petrovietnam Journal
TAP CHI SINH HOC, 2012
Journal of Computer Science and Cybernetics, 2012
SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY, 2021