Academia.edu no longer supports Internet Explorer.
To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.
2019, أنماط الراوي ووظائفه في السرد العربي القديم
…
16 pages
1 file
هل بمقدرة السَّرد أن يتشكَّل في غيبة "الرَّاوي"؟ وهل بإمكان هذه المدونات التي تزعم مُضاهاتها للواقع أن تنتج دلالتها القَلِقة -المُتأرجِحة بين مستويات دلالية مُنضَّدة على نحو لا يحجب أحدُها الآخر- بمعزل عن سُلطة "الرَّاوي"؟ وهل يمكن للمُقاربات التحليلية السَّاعية إلى استكشاف مُستطَاع معنى النص وطاقاته التفسيرية إلا تُبْدي مُمَانعةً أمام محاولات إهمال أو تهميش أو تجاوز "الرَّاوي"؟ وهل ثمة إمكانية لاستيعاب اشتغال المُقتضيات السَّردية وتحقُقَاتها النصية دون إدراك للعلاقات والتفاعلات التي تقيمها مع "الرَّاوي"؟ وهل تزحزح "الرَّاوي" عن مكانته المميزة في المنجز السردي بفضل ما رشح عن خصوصية الحساسيات والمنعطفات الحاصلة في سيرورة الإبداع السردي؟ تستثير النصوص السردية –على اختلاف أنواعها– هذه الأسئلة وغيرها، وتستثير بمواكبتها أجوبةً مكتملةً وناقصةً يصعب ألا يكون "النفي" هو المُعطى الرئيس فيها، "نفي" يمتاح من وعي –راكمته النظرية السَّردية بما انطوت عليه من إبدالات معرفية وأدوات إجرائية- بأن إدراك المادة الحكائية هو إدراك غير مُباشر يقدِّمه وسيط تقني بين المُتلقي والعالم الحكائي، وأن العالم السردي لا يُقدَّم بشكل مُحايد بل عبر منظور ما يتحكّم في طبيعة العلاقات بين مكوناته. فعلى الرغم من تأثر تعاطي النظريات السردية مع "الرَّاوي" بتباين الخلفيات الفلسفية التي استرفدت منها مرتكزاتها التصورية في مساءلة النص وفهمه، فإن ثمة اتفاقًا ضمنيًا على المكانة الخاصة التي يحظى بها هذا المكون السردي، مما دفع مؤسسي النظرية السردية منذ وقت مبكر لمقاربة هذا العنصر المهم، ولتقديم أطروحاتهم الخاصة حول تمظهراته النصية المختلفة، وقيمه الوظيفية المتشعبة، وهي أطروحات تستند في جوهرها إلى الاشتغال على متون غربية المصدر والمظهر
2021
Arabic is generally taught in official educational institutions such as schools and institutions under the auspices of the government, the object of learning usually includes the age of school children. There is an institution called Imam Al-Bukhari, which conducts Arabic learning for adults, especially mothers. This study aims to reveal the process of learning Arabic for mothers at the Imam Al-Bukhari Islamic boarding school. This research uses the descriptive qualitative method. Because in this study, the results will be presented in the form of descriptive sentences. Data collection was carried out by interview, observation and documentation. The data analysis process goes through several stages. including data validation, presenting data, concluding. The result of this research is the method used in learning Arabic level 2 and level 3 is a mixed method. In level 2 learning it was found that mothers had mastered the material during the learning process. Likewise, mothers for leve...
Tạp chí Khoa học Ngoại ngữ
Trong ngôn ngữ của một quốc gia, thành ngữ được quen dùng trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong văn học và là một di sản quý báu. Do đó, thành ngữ cần được nghiên cứu từ nhiều góc độ. Để hiểu và sử dụng đúng các thành ngữ, chúng ta cần có hiểu biết về thành ngữ ở các bình diện cấu trúc ngữ pháp, các yếu tố tâm lý, tôn giáo, văn hóa và ngữ cảnh sử dụng. Bài viết này tìm hiểu thành ngữ so sánh trên hai mặt đặc trưng ngôn ngữ và đặc trưng văn hóa tiếng Anh và tiếng Việt. Đặc biệt là các tác giả đã cố gắng xác định những tương đồng và khác biệt ở bình diện sử dụng đối với các thành ngữ so sánh trong mười bốn truyện ngắn và tiểu thuyết tiếng Anh và tiếng Việt. Với những phát hiện trong nghiên cứu này, các tác giả mong muốn, ở mức độ có thể, giúp độc giả sử dụng đúng các thành ngữ trong những hoàn cảnh giao tiếp cụ thể.Idioms, as a part of a language, are commonly used in not only daily communication but also literature and considered a valuable heritage. Therefore, idioms should be st...
SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY, 2020
Bài viết trình bày kết quả khảo sát trong thơ Tố Hữu xét về mặt hình thức. Trên cơ sở xác định đơn vị liên kết trong văn bản thơ là dòng thơ, bài viết đã miêu tả, làm rõ đặc điểm của lặp ngữ pháp trong thơ Tố Hữu xét ở 3 mặt: cấu trúc (với các kiểu lặp đủ, lặp thừa, lặp thiếu, lặp thừa, lặp khác), số lần lặp (lặp đơn và lặp phức) và tính chất (với các kiểu lặp liền và lặp cách).
SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY, 2020
Cho đến nay, có thể nói các nhà nghiên cứu đã tiếp cận Truyện Kiều của Nguyễn Du ở hầu hết mọi góc độ, khía cạnh, trong đó có khía cạnh ngôn từ với các phương diện như: ngữ âm, từ vựng, ngữ nghĩa, và cú pháp. Vì vậy, trong bài viết này, chúng tôi không nhằm vẽ lại cấu trúc ngôn từ nghệ thuật của Truyện Kiều mà chỉ tập trung làm rõ cái hay của tiếng Việt mà cấu trúc ngôn từ nghệ thuật của Truyện Kiều đem lại từ hai khía cạnh: ngữ âm – nhạc điệu, và từ vựng – tính đa nghĩa.
SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY
Văn học Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX được xem là giai đoạn “giao thời”, với sự đấu tranh giữa thơ Cũ và thơ Mới, giữa truyền thống và cách tân, tồn tại nhiều khuynh hướng, dòng phái khác nhau. Từ góc độ thể loại, không ít người cho đây là thời điểm thơ tự do thắng thế, thơ Đường luật nói chung bị xem là hết mùa, lỗi thời. Song vẫn còn đó một minh chứng hùng hồn cho sự hiện diện của thơ Nôm Đường luật Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XX, đó là Nôm Đường luật Phan Bội Châu. Bài viết trên cơ sở chỉ ra một vài đặc điểm về ngôn ngữ trong thơ Nôm Đường luật Phan Bội Châu thời kỳ ở Huế, từ đó cho thấy những đổi mới, cách tân của Phan Sào Nam trong việc sử dụng thể thơ truyền thống của dân tộc.
Dong Thap University Journal of Science
Trong Trí Khùng tự truyện, Nguyễn Trí cho rằng: “Với tôi, đơn giản, văn chương phải khiến con người trở nên hướng thiện” (Nguyễn Trí, 2017c). Nhận định trên cũng chính là quan niệm nghệ thuật thể hiện rõ cảm hứng nhân văn trong từng trang viết của ông. Là một nhà văn để lại nhiều dấu ấn của văn học Việt Nam đương đại, Nguyễn Trí khá thành công ở thể loại truyện ngắn khi viết về những mảnh đời cơ cực dưới đáy xã hội, những phận người bất hạnh vật lộn mưu sinh bị đẩy đến tận cùng khổ đau để phơi bày những mặt trái của xã hội; đằng sau vẫn lấp lánh khát vọng sống lương thiện, được làm người đàng hoàng, tử tế và mong mỏi hạnh phúc đời thường dù bé mọn, giản dị.
OHOW osad 4&A ooiijbs itrbtBO airfJ amoalaw oi aide ad oj batdgllab ^tinl tm I *aH .rMdfitA cl ai ad ae waid^ m baaidv lUaw u u orfw .di^ajioa baoiSal * id tdsuoib ^aamravA lo cs oi ^ ^ ^ yU>^dcobiia ai waKbH waidaH acb i»ii^ asw i|.
VNU Journal of Foreign Studies
Uyển ngữ chỉ cái chết trong các ngôn ngữ khác nhau là đề tài thú vị cho nhiều nghiên cứu. Uyển ngữ chỉ cái chết trong tiếng Anh và tiếng Việt được một số nghiên cứu chỉ ra, tuy nhiên chưa có nhiều công bố về phương pháp dịch uyển ngữ chỉ cái chết từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Nghiên cứu này, với dữ liệu trích xuất từ 63 bài diễn văn tiếng Anh, đã so sánh và phân tích các uyển ngữ chỉ cái chết trong tiếng Anh và các phương án dịch sang tiếng Việt, theo khung lý thuyết dựa trên các phương pháp dịch uyển ngữ do Barnwell (1980), Duff (1989), và Larson (1998) đề xuất. Kết quả cho thấy phương pháp dịch uyển ngữ chỉ cái chết tiếng Anh thành uyển ngữ tương đương trong tiếng Việt là phổ biến nhất (chiếm 67,56% dữ liệu), phương pháp dịch thành uyển ngữ không tương đương ít phổ biến hơn (chiếm 21,62%), và phương pháp dịch trực tiếp uyển ngữ chỉ cái chết ít phổ biến nhất (chiếm 10,81%). Các uyển ngữ chỉ cái chết được dịch thành uyển ngữ không tương đương thường mang sắc thái trang trọng và phù ...
FAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - 2016
Dự báo chuỗi thời gian là bài toán đã được rất nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu trong những năm gần đây. Tuy nhiên, việc dự báo trên những dữ liệu có sự biến đổi lớn, những dữ liệu được ghi nhận bằng các nhãn ngôn ngữ đã tạo ra những khó khăn khi giải quyết bằng các phương pháp toán học, thống kê truyền thống. Vì vậy, Q. Song và B.S Chissom đã đề xuất mô hình dự báo chuỗi thời gian mờ. Kể từ đó tới nay đã có nhiều nghiên cứu theo hướng này, nhằm đưa ra những phương pháp mới và cải tiến những phương pháp đã có nhằm tăng độ chính xác của dự báo. Trong nội dung bài báo này, chúng tôi đề xuất một phương pháp mới, sử dụng phép ngữ nghĩa hóa và giải ngữ nghĩa của đại số gia tử trong bài toán dự báo số lượng sinh viên nhập học của Trường Đại học Alabama. Mô hình dự báo, các kết quả và so sánh cũng sẽ được đưa ra thảo luận. Từ khóa-Dự báo, chuỗi thời gian, chuỗi thời gian mờ, đại số gia tử, ngữ nghĩa, ngôn ngữ. I. MỞ ĐẦU Vấn đề dự báo tƣơng lai luôn là mong muốn, mơ ƣớc của con ngƣời từ khi xuất hiện tới nay. Dự báo trƣớc đƣợc những sự việc, hiện tƣợng xảy ra trong tƣơng lai giúp cho con ngƣời hoạch định tốt hơn công việc của mình, giúp nâng cao hiệu quả, tiết kiệm thời gian và giảm bớt công sức trong công việc.
Loading Preview
Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.
Dong Thap University Journal of Science
FAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - 2016
Tạp chí Khoa học, 2019
FAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - 2016, 2017
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, 2016
Revista de Filosofia Aurora
Journal of Computer Science and Cybernetics, 2016
FAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 2015, 2016
The Indonesian Journal of Social Studies
Tạp chí Y học Việt Nam
FAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 2015, 2016
Vii Всероссийский Диабетологический Конгресс, 2015
Paramasastra, 2015
Hue University Journal of Science: Social Sciences and Humanities
Tạp chí Khoa học, 2019
SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY, 2021
Hue University Journal of Science: Natural Science
Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 2022
Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 2022