Academia.edu no longer supports Internet Explorer.
To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.
1999, Proceedings of the thirty-first annual ACM symposium on Theory of computing - STOC '99
Science & Technology Development Journal - Engineering and Technology, 2020
Short-term load forecasting has an extremely important role in the design, operation and planning of power system, especially on a power grid of Ho Chi Minh City (HCMC) - an active city has the highest power demand in Vietnam. Through the data survey, the load power in the HCMC area changes suddenly so that it causes disturbances in the load data. Accordingly, the reliability assessment of the load data will be essential in the processing stage of data-filtering before implementing load forecasting models. This study introduces a novel statistical data-filtering method that takes into account the reliability of the input-data source by analyzing many different confidence levels. Results of the proposed data-filtering method will be compared to previous data -iltering methods (such as Kalman, DBSCAN, Wavelet Transform and SSA filtering methods). The data source used in this study was collected from more than 50 substations uisng the SCADA system in Ho Chi Minh City's distribution...
Journal of Science and Technology, 2015
Nhiều nhà máy điện gió được đánh giá là khả thi trong kế hoạch này được dự kiến đấu nối với lưới điện qua các trạm biến áp 22 kV và 110 kV. Đặc tính trao đổi công suất giữa nhà máy điện gió với lưới điện qua các phần tử liên lạc là một trong những vấn đề quan trọng cần được xem xét để phân tích ảnh hưởng của việc đấu nối nhà máy điện gió vào lưới điện. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc trao đổi công suất sẽ được xem xét trong bài báo này. Từ khóa: điện gió, trao đổi công suất, biểu đồ phụ tải.
Journal of Computer Science and Cybernetics, 2012
tin, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2 Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế-Xã hội Quốc Gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư * Bài báo được hỗ trợ kinh phí và thực hiện tại phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ mạng và Đa phương tiện
2017
Pengembangan model layanan evaluasi berbasis context input process product (CIPP) merupakan salah satu bentuk solusi dari permasalahan guru BK dalam melaksanakan evaluasi terkait dengan layanan informasi yang telah dilakukan. Pengembangan model CIPP ini muncul karena kurang pahamnya guru BK dalam melakukan evaluasi sehingga menyebabkan kesulitan untuk mengetahui keberhasilan pelaksanaan layanan informasi di sekolah, lemahnya akuntabilitas dan kesulitan untuk melakukan perbaikan serta pengembangan. Melalui model context input process product (CIPP) ini, evaluasi layanan informasi dapat dilakukan secara komprehensif.
Series on Quality, Reliability and Engineering Statistics, 2005
Center For Embedded Network Sensing, 2004
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH, 2021
Nghiên cứu này tập trung xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân về dịch vụ Internet Banking của các ngân hàng thương mại tại Thành phố Hồ Chí Minh. Mô hình nghiên cứu chủ yếu dựa trên mô hình sự thành công của hệ thống thông tin của Delone và Mclean (2003). Dữ liệu nghiên cứu thực nghiệm được thu thập thông qua việc khảo sát 385 khách hàng cá nhân đang sử dụng dịch vụ Internet Banking tại địa bàn nghiên cứu. Thông qua việc phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA, phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM và kiểm định ước lượng mô hình bằng Bootstrap, nhóm tác giả đã khám phá ra rằng sự tin tưởng và chất lượng dịch vụ tác động tích cực đến sự hài lòng, trong đó sự tin tưởng chịu ảnh hưởng của 03 nhân tố là chất lượng thông tin, chất lượng hệ thống và chất lượng dịch vụ. Từ kết quả trên, nhóm tác giả trình bày một số khuyến nghị để giúp cho các ngân hàng thương mại gia tăng sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ Internet ...
Tạp chí Khoa học Điều dưỡng
Mục tiêu: Kiểm tra tính giá trị và độ tin cậy của bộ câu hỏi đánh giá tình trạng mệt mỏi (burnout) ở điều dưỡng phiên bản Việt Nam. Phương pháp: 220 điều dưỡng/hộ sinh tham gia vào nghiên cứu này. Đánh giá-đánh giá lại độ tin cậy với 120 điều dưỡng đã tham gia lần hai sau 2 tuần. Kiểm tra tính giá trị về nội dung, 05 chuyên gia điều dưỡng đánh giá thông qua chỉ số hiệu lực nội dung của các câu hỏi (I-CVI) và chỉ số hiệu lực nội dung/trung bình (S-CVI/Ave). Kết quả: Chỉ số độ tin cậy trong Cronbach α là 0,85 với mệt mỏi về cảm xúc (EE), 0,92 với tính tiêu cực (DP), 0,95 với hiệu quả cá nhân (PA). Đánh giá-đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số tương quan nội bộ nhóm (ICC) là 0,84 với EE, 0,92 với DP, và 0,96 với PA. Kiểm tra tính giá trị về nội dung, chỉ số I-CVIs từ 0,8 tới 1, chỉ số S-CVI/Ave là 0,9. Kết luận: Bộ câu hỏi về Burnout phiên bản Việt Nam có tính giá trị về nội dung và độ ổn định tốt, thích hợp cho việc đánh giá mức độ burnout ở điều dưỡng.
Journal of Computer Science and Cybernetics, 2012
2006
) "# #$ " # 2 3 ( ! ) 0 1 2 #" %% #5 52% g 0 ( ' " 3
VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, 2017
Bài viết sử dụng mô hình IPA để đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch tỉnh Kon Tum thông qua cảm nhận của du khách, với cỡ mẫu [1]. Kết quả khảo sát cho thấy chất lượng dịch vụ du lịch tỉnh còn nhiều hạn chế như cơ sở hạ tầng, dịch vụ hỗ trợ, độ tin cậy của dịch vụ thấp, trình độ, nghiệp vụ và giao tiếp của nhân viên kém…Tuy nhiên, bên cạnh đó, dịch vụ của tinh có nhiều điểm nổi trội như mức giá phù hợp, không có hiện tượng chặt chém, sự quan tâm, thân thiện của người dân địa phương khá tốt…Đó là căn cứ cho các nhà hoạch định chính sách đưa ra các chiến lược nâng cao sự hài lòng của khách hàng như thu hút đầu tư phát triển hạ tầng, thường xuyên kiểm tra các điểm du lịch, các đơn vị cung cấp dịch vụ, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho du lịch…
Information and Computation, 1995
Baeten and Bergstra added real time to ACP and introduced the notion of integration, which expresses the possibility of an action happening within a time interval. In order to axiomatize this feature, they needed an "uncountable" axiom, This paper deals with prefix integration, and integration is parametrized by conditions, which are inequalities between linear expressions of variables. We present an axiomatization for process terms and propose a strategy to decide bisimulation equivalence between process terms by means of this axiomatization.
Science & Technology Development Journal - Engineering and Technology, 2020
Nowadays, distributed generators in Microgrids (MG) are developed to exploit the clean and renewable energy from nature, such as solar irradiation, wind power, tidal wave, etc. Accordingly, an Aggregate Battery Energy Storage System (ABESS) is implemented to achieve the stability and reliability of MG. To be clearly decribed, the ABESS will play a main role as a power controller in supply-demand operation of MG. In order to demonstrate significance and importance of ABESS in the MG, its operation reliability will be introduced in this paper. The authors will use an analytical methodology based on Markov models to assess the operation reliability of the whole ABESS under dynamic operation cases. According to dynamic operation cases of MG with the ABESS and Photovoltaic Generation System (PVS), the failure rate of the ABESS is different. Simulations and test results are presented and discussed to prove that the operation reliability of the ABESS in the MG significantly depends on diff...
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing, 2021
Mục đích của nghiên cứu này là xem xét sự tác động của chất lượng dịch vụ cảm nhận lên hiệu năng thương hiệu trường đại học thông qua biến trung gian sự hài lòng của sinh viên. Để đạt được mục đích này, nhóm tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Dữ liệu được phân tích bằng phương pháp ước lượng mô hình cấu trúc tuyến tính tối thiểu từng phần PLS-SEM với cỡ mẫu 703 sinh viên từ 4 trường đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng dịch vụ cảm nhận là khái niệm bậc hai tác động trực tiếp đến hiệu năng thương hiệu, đồng thời với vai trò trung gian từng phần của sự hài lòng làm nâng cao hiệu năng thương hiệu. Trên cơ sở đó, bài báo dự kiến sẽ đóng góp quan trọng về mặt lý thuyết và thực tiễn trong xây dựng hiệu năng thương hiệu thành công mang lại lợi thế cạnh tranh bền vững trong bối cảnh giáo dục đại học hiện nay.
Vietnam Journal of Hydrometeorology, 2020
Tóm tắt: Việt Nam cam kết giảm 9% lượng phát thải khí nhà kính so với kịch bản phát triển thông thường (BAU) bằng nguồn lực trong nước, có thể giảm tiếp đến 27% nếu nhận được hỗ trợ quốc tế đến năm 2030 và đã đề xuất nhiều phương án giảm nhẹ phát thải khí nhà kính được đề cập trong Báo cáo đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC). Trong NDC cập nhật, Việt Nam đã phân bổ các mục tiêu giảm thiểu cho 5 lĩnh vực, đặc biệt là năng lượng, nông nghiệp, các quá trình công nghiệp (IP), sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp (LULUCF) và chất thải trong giai đoạn 2021-2030. Việc thiết lập hệ thống đo lường, báo cáo và thẩm định (MRV) ở cấp quốc gia và cấp ngành là cần thiết để theo dõi tiến trình hướng tới các mục tiêu giảm nhẹ phát thải KNK. Hiện nay có rất ít nghiên cứu về sắp xếp thể chế và các chỉ số MRV. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phát triển các chỉ số MRV cho các hành động giảm nhẹ KNK trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách theo dõi việc thực hiện NDC của Việt Nam thông qua các chỉ số: i) Đo lường KNK; (ii) Các chỉ số hành động và tiến độ và (iii) các chỉ số phát triển bền vững dựa trên các nghiên cứu có liên quan và tham vấn chặt chẽ với các chuyên gia trong lĩnh vực nông nghiệp. Từ khóa: MRV; Sắp xếp thể chế; Chỉ số; Khí nhà kính; Nông nghiệp.
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing, 2021
Dựa trên kinh nghiệm thực tiễn của Trung Quốc, khuyến nghị của Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO) và Bộ Kế hoạch & Đầu tư, và các nguồn dữ liệu khảo sát doanh nghiệp, nhóm nghiên cứu ước tính một số chỉ số hiệu quả về phát triển kinh tế (như giá trị gia tăng công nghiệp, giá trị gia tăng công nghiệp bình quân một đơn vị diện tích (hecta), tốc độ tăng (hoặc giảm) các chỉ số này) và thảo luận về các ngưỡng so sánh đối với 17 khu công nghiệp và khu chế xuất tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu chính cho thấy phần lớn các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đạt được sự phát triển kinh tế ở mức hiệu quả trở lên (53% đến 76%, tùy thuộc chỉ số phân tích và ngưỡng so sánh). Kết quả nghiên cứu có thể hữu ích cho các ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất khu công nghệ cao ở Thành phố Hồ Chí Minh, cũng như các địa phương ở Việt Nam và các bên liên quan trong việc xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá các kế hoạch phát triển, và triể...
JOURNAL OF ASIAN BUSINESS AND ECONOMIC STUDIES
Nghiên cứu kiểm tra mối liên hệ giữa mục tiêu đa dạng hóa và kết quả hoạt động của công ty. Đồng thời, nghiên cứu kiểm tra vai trò trung gian của năng lực kết nối trong mối quan hệ này. Kết quả phân tích dựa trên khảo sát do 285 lãnh đạo các công ty hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy mối quan hệ giữa mục tiêu đa dạng hóa và kết quả hoạt động của công ty không có ý nghĩa thống kê. Đồng thời, năng lực kết nối đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ này. Kết quả này đã đóng góp cho lý thuyết về nguồn lực và gợi ý những hàm ý quản trị giúp doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh xây dựng năng lực kết nối, nhằm thúc đẩy kết quả hoạt động của công ty.
Loading Preview
Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.