Đặt vấn đề: Viêm tụy mãn có dãn ống tụy được chỉ định phẫu thuật Frey khi phương pháp điều trị nộ... more Đặt vấn đề: Viêm tụy mãn có dãn ống tụy được chỉ định phẫu thuật Frey khi phương pháp điều trị nội khoa và thủ thuật thất bại. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 22 trường hợp (TH) đã phẫu thuật Frey trong điều trị viêm tụy mãn với ống tụy dãn tại khoa ngoại Tổng Hợp - Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 01/2018 - 08/2021. Mô tả đặc điểm bệnh lý của viêm tụy mãn có dãn ống tụy và nhận xét kết quả sớm của phẫu thuật Frey trong điều trị. Kết quả: Trong 22 TH đã phẫu thuật Frey: 17 nam (77,3%) và 5 nữ (22,7%), tuổi trung bình 53,27 ± 14,18, Đa số thuộc nhóm gầy chiếm 59,1%, BMI trung bình là 18,49 ± 4,15. Triệu chứng lâm sàng: đau bụng (77,3%) với điểm VAS trước mổ trung bình 6,09 ± 3,64 điểm, vàng da (22,7%), rối loạn đại tiện (68,2%). Đường huyết trước mổ trung bình 146,59 ± 45,28mg/dl. Thời gian mổ trung bình 139,09 ± 18,23 phút. Có 3 TH tai biến trong mổ (13,6%), 3 TH biến chứng sau mổ (13,6%). Điểm VAS sau mổ 3 tháng trung bình 1,5 ± 1,51 điểm; Có sự khác biệt có ý...
Mục tiêu: Nghiên cứu tỷ lệ thuyên tắc động mạch phổi (TTĐMP), hay thuyên tắc phổi (TTP) sau mổ, đ... more Mục tiêu: Nghiên cứu tỷ lệ thuyên tắc động mạch phổi (TTĐMP), hay thuyên tắc phổi (TTP) sau mổ, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao ((≥ 7 điểm) theo thang điểm Wells 3 cấp độ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu các trường hợp (TH) đã được phẫu thuật tại các khoa Ngoại và khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 06/2019 đến tháng 06/2021 có nguy cơ TTP cao (≥ 7 điểm) theo thang điểm Wells 3 cấp độ (ESC 2019). Xác định tỷ lệ TTP trên các bệnh nhân sau mổ thuộc nhóm nguy cơ cao và các yếu tố nguy cơ bệnh TTP trên các bệnh nhân này. Kết quả: Trong 53 TH đã phẫu thuật có nguy cơ TTP cao (≥ 7 điểm) theo thang điểm Wells 3 cấp độ (ESC 2019) có 27 trường hợp TTP (chiếm 46,3%). Có 25 nam (47,2%), 28 nữ (52,8%), tuổi trung bình 56,79 ± 13,08. Triệu chứng nổi bật là khó thở (88,7%), thở nhanh (92,6%), đau ngực (55,6%). Thời gian chẩn đoán TTP trung bình 11,48 ± 2,92 ngày. Thời gian nằm viện bất động sau mổ trung bình 18,89 ± 3,06 ngày. Có mối liên quan gi...
KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA LẦN THỨ XI NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, 2018
Hiện nay, khai thác quan điểm của khách hàng thông qua các bình luận, phản hồi đang được ứng dụng... more Hiện nay, khai thác quan điểm của khách hàng thông qua các bình luận, phản hồi đang được ứng dụng ngày càng nhiều trong các hệ thống gợi ý, đặc biệt là các trang web thương mại điện tử. Phần lớn các hệ thống hiện tại chỉ đưa ra gợi ý dựa trên ước đoán điểm đánh giá tổng thể của sản phẩm mà chưa chú trọng đến điểm từng tính năng của sản phẩm. Hướng tiếp cận này có thể sẽ gợi ý các sản phẩm chưa đúng với nhu cầu của khách hàng trong trường hợp họ quan tâm tới chi tiết tính năng của sản phẩm. Để giải quyết vấn đề nêu trên, trong bài báo này, chúng tôi đề xuất giải pháp gợi ý sản phẩm dựa trên tính năng. Hệ thống sẽ thu thập ý kiến/bình luận của khách hàng về các nhóm sản phẩm cần gợi ý, sử dụng các kỹ thuật của lĩnh vực khai phá quan điểm để xác định được quan điểm của khách hàng. Mỗi bình luận của khách hàng sẽ được hệ thống xử lý để thu được các thông tin: tên sản phẩm, tính năng, quan điểm (xấu, bình thường, tốt) phục vụ xây dựng CSDL cho bước gợi ý. Kết quả thực nghiệm trên nhóm sản phẩm điện thoại di động với hơn 10000 bình luận tiếng Việt đã khẳng định tính khả thi của giải pháp mà chúng tôi đề xuất. Từ khóa: Hệ thống gợi ý, bình luận, quan điểm, khai phá quan điểm.
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn hãng hàng không Vietnam... more Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn hãng hàng không Vietnam Airlines của khách hàng cá nhân tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính với kỹ thuật phỏng vấn sâu, và nghiên cứu định lượng sử dụng các phương pháp Cronbach’s Alpha, EFA, T-test, ANOVA, hồi quy tuyến tính bội. Nghiên cứu định lượng thực hiện dựa trên khảo sát 250 khách hàng đã sử dụng dịch vụ của Vietnam Airlines, sau đó dùng phần mềm SPSS 22 để phân tích. Kết quả cho thấy có 6 yếu tố độc lập đều có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn Vietnam Airlines của khách hàng cá nhân: Năng lực phục vụ (PV), Khả năng đáp ứng (DU), Giá cả (GC), Tiện ích hữu hình (TI), Độ tin cậy (TC), Sự thân thiện (TT). Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản trị đối với các yếu tố này nhằm thu hút khách hàng cá nhân lựa chọn hãng hàng không Vietnam Airlines để di chuyển.
Trong nghiên cứu này, với mục đích xây dựng nền phông phóng xạ tritium nước hơi ẩm không khí; đặc... more Trong nghiên cứu này, với mục đích xây dựng nền phông phóng xạ tritium nước hơi ẩm không khí; đặc trưng thành phần đồng vị bền, nguồn gốc và tính chất nước hơi ẩm không khí trong khu vực phía Nam. Nước hơi ẩm không khí tại 10 địa điểm trong khu vực phía Nam trong hai thời điểm mùa khô và mùa mưa được thu thập và phân tích hàm lượng tritium, thành phần đồng vị bền. Kết quả cho thấy hàm lượng tritium nước hơi ẩm không khí dao động từ 2,64 ± 0,55 pCi/L đến 7,34 ± 0,55 pCi/L, giá trị tritium này tương đương với hàm lượng tritium trong nước mưa quan trắc trong khu vực; thành phần đồng vị bền nước hơi ẩm không khí có quan hệ tốt với đường nước khí tượng và cho biết nguồn hơi ẩm mang lại khu vực phía Nam chủ yếu là từ biển.
Tracer tecniques used to determine movement of water in an aquifer under natural and pumping cond... more Tracer tecniques used to determine movement of water in an aquifer under natural and pumping conditions in Bau Noi...
Research and Development on Information and Communication Technology, 2019
Cloud computing has burst into the trend that a cloud application is developed and provided by a ... more Cloud computing has burst into the trend that a cloud application is developed and provided by a specific cloud provider in form of SaaS (Software as a Service). One limitation of this approach is the vendor lock-in problem, in which the consumers of a SaaS are tightly bound to the ecosystem from the cloud provider in both senses of software development environment and computation resource. Toward solving this problem, in this paper, we propose Composable Application Model (CAM) which formalizes a cloud software as a composition of software components, each of them can be independently developed and can be separately deployed on different cloud platform. We show that our prosed model could be useful for verifying correctness of software composition as well as for checking the correct deployment of a software composition on specified cloud platforms. As an illustration, we experimentally transform our proposed application model into TOSCA application template, a standardized specific...
Whey is a liquid by-product of the dairy industry produced during the manufacture of cheeses and ... more Whey is a liquid by-product of the dairy industry produced during the manufacture of cheeses and casein. As a raw material, it has many applications in food technology due to the functional and nutritional properties of its proteins. Membrane technology, especially ultrafiltration (UF), has been used in the dairy industry to produce whey-protein concentrates, because this technology allows the selective concentration of the proteins in relation to the other components. In this context, the objective of this work was to concentrate and to purify the whey proteins using UF in association with discontinuous diafiltration (DF). The two strategies were tested by changing the volumetric-concentration factor (VCF), the DF water volume and the number of DF steps. The results showed that the UF process is adequate for the production of protein concentrates; in the best experimental strategy, the protein concentrate obtained was greater than 70% by weight (dry basis).
Đặt vấn đề: Viêm tụy mãn có dãn ống tụy được chỉ định phẫu thuật Frey khi phương pháp điều trị nộ... more Đặt vấn đề: Viêm tụy mãn có dãn ống tụy được chỉ định phẫu thuật Frey khi phương pháp điều trị nội khoa và thủ thuật thất bại. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 22 trường hợp (TH) đã phẫu thuật Frey trong điều trị viêm tụy mãn với ống tụy dãn tại khoa ngoại Tổng Hợp - Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 01/2018 - 08/2021. Mô tả đặc điểm bệnh lý của viêm tụy mãn có dãn ống tụy và nhận xét kết quả sớm của phẫu thuật Frey trong điều trị. Kết quả: Trong 22 TH đã phẫu thuật Frey: 17 nam (77,3%) và 5 nữ (22,7%), tuổi trung bình 53,27 ± 14,18, Đa số thuộc nhóm gầy chiếm 59,1%, BMI trung bình là 18,49 ± 4,15. Triệu chứng lâm sàng: đau bụng (77,3%) với điểm VAS trước mổ trung bình 6,09 ± 3,64 điểm, vàng da (22,7%), rối loạn đại tiện (68,2%). Đường huyết trước mổ trung bình 146,59 ± 45,28mg/dl. Thời gian mổ trung bình 139,09 ± 18,23 phút. Có 3 TH tai biến trong mổ (13,6%), 3 TH biến chứng sau mổ (13,6%). Điểm VAS sau mổ 3 tháng trung bình 1,5 ± 1,51 điểm; Có sự khác biệt có ý...
Mục tiêu: Nghiên cứu tỷ lệ thuyên tắc động mạch phổi (TTĐMP), hay thuyên tắc phổi (TTP) sau mổ, đ... more Mục tiêu: Nghiên cứu tỷ lệ thuyên tắc động mạch phổi (TTĐMP), hay thuyên tắc phổi (TTP) sau mổ, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao ((≥ 7 điểm) theo thang điểm Wells 3 cấp độ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu các trường hợp (TH) đã được phẫu thuật tại các khoa Ngoại và khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 06/2019 đến tháng 06/2021 có nguy cơ TTP cao (≥ 7 điểm) theo thang điểm Wells 3 cấp độ (ESC 2019). Xác định tỷ lệ TTP trên các bệnh nhân sau mổ thuộc nhóm nguy cơ cao và các yếu tố nguy cơ bệnh TTP trên các bệnh nhân này. Kết quả: Trong 53 TH đã phẫu thuật có nguy cơ TTP cao (≥ 7 điểm) theo thang điểm Wells 3 cấp độ (ESC 2019) có 27 trường hợp TTP (chiếm 46,3%). Có 25 nam (47,2%), 28 nữ (52,8%), tuổi trung bình 56,79 ± 13,08. Triệu chứng nổi bật là khó thở (88,7%), thở nhanh (92,6%), đau ngực (55,6%). Thời gian chẩn đoán TTP trung bình 11,48 ± 2,92 ngày. Thời gian nằm viện bất động sau mổ trung bình 18,89 ± 3,06 ngày. Có mối liên quan gi...
KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA LẦN THỨ XI NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, 2018
Hiện nay, khai thác quan điểm của khách hàng thông qua các bình luận, phản hồi đang được ứng dụng... more Hiện nay, khai thác quan điểm của khách hàng thông qua các bình luận, phản hồi đang được ứng dụng ngày càng nhiều trong các hệ thống gợi ý, đặc biệt là các trang web thương mại điện tử. Phần lớn các hệ thống hiện tại chỉ đưa ra gợi ý dựa trên ước đoán điểm đánh giá tổng thể của sản phẩm mà chưa chú trọng đến điểm từng tính năng của sản phẩm. Hướng tiếp cận này có thể sẽ gợi ý các sản phẩm chưa đúng với nhu cầu của khách hàng trong trường hợp họ quan tâm tới chi tiết tính năng của sản phẩm. Để giải quyết vấn đề nêu trên, trong bài báo này, chúng tôi đề xuất giải pháp gợi ý sản phẩm dựa trên tính năng. Hệ thống sẽ thu thập ý kiến/bình luận của khách hàng về các nhóm sản phẩm cần gợi ý, sử dụng các kỹ thuật của lĩnh vực khai phá quan điểm để xác định được quan điểm của khách hàng. Mỗi bình luận của khách hàng sẽ được hệ thống xử lý để thu được các thông tin: tên sản phẩm, tính năng, quan điểm (xấu, bình thường, tốt) phục vụ xây dựng CSDL cho bước gợi ý. Kết quả thực nghiệm trên nhóm sản phẩm điện thoại di động với hơn 10000 bình luận tiếng Việt đã khẳng định tính khả thi của giải pháp mà chúng tôi đề xuất. Từ khóa: Hệ thống gợi ý, bình luận, quan điểm, khai phá quan điểm.
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn hãng hàng không Vietnam... more Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn hãng hàng không Vietnam Airlines của khách hàng cá nhân tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính với kỹ thuật phỏng vấn sâu, và nghiên cứu định lượng sử dụng các phương pháp Cronbach’s Alpha, EFA, T-test, ANOVA, hồi quy tuyến tính bội. Nghiên cứu định lượng thực hiện dựa trên khảo sát 250 khách hàng đã sử dụng dịch vụ của Vietnam Airlines, sau đó dùng phần mềm SPSS 22 để phân tích. Kết quả cho thấy có 6 yếu tố độc lập đều có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn Vietnam Airlines của khách hàng cá nhân: Năng lực phục vụ (PV), Khả năng đáp ứng (DU), Giá cả (GC), Tiện ích hữu hình (TI), Độ tin cậy (TC), Sự thân thiện (TT). Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản trị đối với các yếu tố này nhằm thu hút khách hàng cá nhân lựa chọn hãng hàng không Vietnam Airlines để di chuyển.
Trong nghiên cứu này, với mục đích xây dựng nền phông phóng xạ tritium nước hơi ẩm không khí; đặc... more Trong nghiên cứu này, với mục đích xây dựng nền phông phóng xạ tritium nước hơi ẩm không khí; đặc trưng thành phần đồng vị bền, nguồn gốc và tính chất nước hơi ẩm không khí trong khu vực phía Nam. Nước hơi ẩm không khí tại 10 địa điểm trong khu vực phía Nam trong hai thời điểm mùa khô và mùa mưa được thu thập và phân tích hàm lượng tritium, thành phần đồng vị bền. Kết quả cho thấy hàm lượng tritium nước hơi ẩm không khí dao động từ 2,64 ± 0,55 pCi/L đến 7,34 ± 0,55 pCi/L, giá trị tritium này tương đương với hàm lượng tritium trong nước mưa quan trắc trong khu vực; thành phần đồng vị bền nước hơi ẩm không khí có quan hệ tốt với đường nước khí tượng và cho biết nguồn hơi ẩm mang lại khu vực phía Nam chủ yếu là từ biển.
Tracer tecniques used to determine movement of water in an aquifer under natural and pumping cond... more Tracer tecniques used to determine movement of water in an aquifer under natural and pumping conditions in Bau Noi...
Research and Development on Information and Communication Technology, 2019
Cloud computing has burst into the trend that a cloud application is developed and provided by a ... more Cloud computing has burst into the trend that a cloud application is developed and provided by a specific cloud provider in form of SaaS (Software as a Service). One limitation of this approach is the vendor lock-in problem, in which the consumers of a SaaS are tightly bound to the ecosystem from the cloud provider in both senses of software development environment and computation resource. Toward solving this problem, in this paper, we propose Composable Application Model (CAM) which formalizes a cloud software as a composition of software components, each of them can be independently developed and can be separately deployed on different cloud platform. We show that our prosed model could be useful for verifying correctness of software composition as well as for checking the correct deployment of a software composition on specified cloud platforms. As an illustration, we experimentally transform our proposed application model into TOSCA application template, a standardized specific...
Whey is a liquid by-product of the dairy industry produced during the manufacture of cheeses and ... more Whey is a liquid by-product of the dairy industry produced during the manufacture of cheeses and casein. As a raw material, it has many applications in food technology due to the functional and nutritional properties of its proteins. Membrane technology, especially ultrafiltration (UF), has been used in the dairy industry to produce whey-protein concentrates, because this technology allows the selective concentration of the proteins in relation to the other components. In this context, the objective of this work was to concentrate and to purify the whey proteins using UF in association with discontinuous diafiltration (DF). The two strategies were tested by changing the volumetric-concentration factor (VCF), the DF water volume and the number of DF steps. The results showed that the UF process is adequate for the production of protein concentrates; in the best experimental strategy, the protein concentrate obtained was greater than 70% by weight (dry basis).
Uploads
Papers by Huỳnh Long